Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc - Ngữ văn 10 Cánh Diều

Đọc hiểu

Câu 1 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 97): Ở phần 1, tác giả nhắc đến chùm thơ nào?
Trả lời:
- Theo em, tác giả đang muốn nhắc đến chùm thơ về mùa thu.
Câu 2 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 97): Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc điều gì?
Trả lời:
- Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh với người đọc về hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã ghi được cái thần thái của trời thu.
Câu 3 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 97): Xác định những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3
Trả lời:
* Những câu văn, cụm từ cho biết thái độ và cảm xúc của người viêt trong phần 3:
+ Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến đã lan tỏa một gam xanh vừa thanh đạm vừa sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là "những điệu xanh".
+ Thực thì, khung cửa kia mùa nào chẳng thế, chẳng phải thu đến thì nó thưa hơn. Nhưng, có phải sang đến mùa thu thì cái vẻ thưa của nó mới lưu thành ấn tượng trong nhỡn quan thi sĩ như một nét song thu...
+ Và vầng trăng tri kỉ chỉ thoải mái đi về cùng với thi nhân qua cái khung trời thông thoáng trữ tình ấy?
Câu 4 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 98): Hãy chỉ ra từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.
Trả lời:
Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, mênh mông, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, tình nồng.
Câu 5 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 98): Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?
Trả lời:
- Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: Cuối cùng, tất cả, và.

Câu hỏi

Câu hỏi 1 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 100): Em hiểu thế nào về nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc ? 
Trả lời:
– Với Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc. Nguyễn Khuyến đã sử dụng những từ ngữ tinh tế để mô tả cảm nhận về những đợt gió thanh làm lay động thân cô trúc, thể hiện sự uyển chuyển và thanh khiết của thế giới thi ca, cũng như tạo hình ảnh về sự duyên dáng của cây cô trúc, biểu tượng cho tinh thần thanh cao và bền vững trong thơ Nguyễn Khuyến.
– Nội dung này đã được thể hiện xuyên suốt trong văn bản qua từng đoạn phân tích
– Những câu văn cho thấy sự triển khai ý này trong mỗi phần:
+ Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có một mĩ cảm tinh tế thì khó mà nhận biết
+ Đó chính là những gợn gió thanh từng làm xao động thân cô trúc của Nguyễn Khuyến đấy chăng?
+ Tất cả những điều ấy chẳng phải đã khiến cho Nguyễn Khuyến hiện ra giữa chốn “vườn Bùi” như một cây cô trúc thanh cao hay sao?
Câu hỏi 2 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 100): Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp chúng.
Trả lời:
– Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:
+ Mùa thu là quãng lặng để hòa giải hai đối cực là mùa hè nóng nực và mùa đông buốt giá.
+ Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.
+ Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất.
+ Không gian và thời gian bỗng mở rộng ra đến hai câu luận.
+ Cuối cùng, Thu vịnh đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng.
– Nhận xét về trình tự sắp xếp: 
=> Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc được sắp xếp theo trình tự hợp lí, phân tích theo thứ tự các câu thơ của bài: đề – thực – luận – kết.
Câu hỏi 3 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 100): Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể. 
Trả lời:
– Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp những thao tác nghị luận như: phân tích, chứng minh.
– Phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể: đoạn 2
+ Chứng minh: Hai câu đề đã ghi ngay được cái thần thái của trời thu.
Sau đó nêu ra các dẫn chứng để chứng minh
+ Thao tác phân tích: Phân tích câu “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả đã viết: “Chữ xanh ngắt gợi được cái sắc xanh riêng của mùa thu với tất cả vẻ êm ả….”
Câu hỏi 4 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 100): Ở đoạn văn cuối ("Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?"), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?
Trả lời:
- Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [..] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nghi vấn, được sử dụng cả trong 3 câu. Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng tạo kết thúc mở giúp người đọc thêm suy ngẫm nhưng cũng vừa ngầm khẳng định về việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết.
Câu hỏi 5 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 100): Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu."?
Trả lời:
– Đoạn văn trên cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức hiểu biết của mình về đặc điểm của cây trúc với những quan sát kĩ càng, vô cùng tinh tế: “nếu phông nền gợi những khoảng xa của hậu cảnh”, kĩ năng phân tích văn học: “hiện ra một tiên cảnh”, “nét cong mềm mại thật hợp điệu thu”, … vào việc đọc hiểu.
Câu hỏi 6 Soạn bài Gió thanh lay động cành cô trúc (trang 100): Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, em hãy đề xuất một luận điểm (1 hoặc 2 câu) nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.
Trả lời:
– Đề xuất một luận điểm nêu rõ được tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu: Nguyễn Khuyến thực sự mang trong mình một tâm hồn trong sáng và một tình yêu với quê hương đất nước, con người qua chùm thơ thu của ông.
=> Qua bài thơ Thu điếu, ta thấy được tài năng của Nguyễn Khuyến trong phần gieo vần “eo” vốn là từ vận oái ăm nhưng phù hợp với tâm trạng hẹp dần, đầy uẩn khúc của tác giả. Cạnh đó, thủ pháp lấy động tả tĩnh cũng được ông vận dụng một cách tài tình.

     Bài thơ đã vẽ nên nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, bộc lộ một mối tình thu đẹp mà tràn đầy uẩn khúc của một nhà nho yêu thiên nhiên, một lòng vì nước vì dân. Đồng thời, thể hiện tâm trạng thời thế của tâm hồn thanh cao: tâm trạng ấy mang trong mình nỗi u hoài, đôi khi lặng lẽ trầm ngâm, lúc thì giật mình thảng thốt. Ta cảm nhận được trong tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Khuyến là sự gắn bó tha thiết với thiên nhiên.