Trước khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 64): Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
Trả lời:
- Những di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta: Cố đô Huế, Vịnh Hà Long, Phố cổ Hội An,…
- Đặc điểm nổi bật ở những di tích đó là: Cố đô Huế: sự cổ kính và tính lịch sử của nơi đây; Vịnh Hạ Long: sự kì vĩ và thơ mộng của vịnh; Phố cổ Hội An: nét đẹp cổ điển của nơi đây,…
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 64): Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình?
Trả lời:
Xu thế hội nhập quốc tế mở ra cánh cửa cho Việt Nam giao lưu văn hóa với các quốc gia trên thế giới, mang đến nhiều cơ hội hợp tác, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, hội nhập cũng tiềm ẩn nguy cơ mai một bản sắc văn hóa dân tộc nếu chúng ta không ý thức gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống. Do đó, việc người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống trong xu thế hội nhập hiện nay trở nên vô cùng quan trọng.
Hiểu biết về văn hóa truyền thống là nền tảng để mỗi cá nhân giữ gìn bản sắc dân tộc. Văn hóa là linh hồn của một quốc gia, phản ánh lịch sử, giá trị tinh thần, lối sống và cách ứng xử của con người. Khi hiểu rõ về văn hóa truyền thống, chúng ta có thể phân biệt được đâu là giá trị tốt đẹp cần gìn giữ, đâu là những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai cần tránh xa. Nhờ vậy, mỗi người có ý thức bảo vệ bản sắc văn hóa, không hòa tan vào dòng chảy hội nhập một cách thụ động.
Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp chúng ta tự hào về dân tộc mình. Văn hóa là di sản quý báu mà thế hệ cha ông để lại, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Khi hiểu rõ về những giá trị văn hóa truyền thống như ca dao, tục ngữ, lễ hội, di tích lịch sử, v.v., ta càng thêm yêu quý và trân trọng những gì thuộc về dân tộc. Lòng tự hào dân tộc là động lực mạnh mẽ để mỗi cá nhân học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, hiểu biết về văn hóa truyền thống còn giúp chúng ta giao tiếp hiệu quả trong xã hội đa văn hóa. Trong xu thế hội nhập, con người ngày càng có nhiều cơ hội giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hóa khác nhau. Hiểu rõ về văn hóa bản địa giúp ta hiểu được hành vi, ứng xử, cách suy nghĩ của người Việt Nam, từ đó giao tiếp hiệu quả hơn, tránh những hiểu lầm và mâu thuẫn do khác biệt văn hóa. Nhờ vậy, chúng ta có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, tạo dựng môi trường sống văn minh, lành mạnh.
Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa là nguồn cảm hứng cho sáng tạo nghệ thuật, thu hút du lịch, và là động lực để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Khi hiểu rõ về giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta có thể khai thác tiềm năng văn hóa để phát triển kinh tế bền vững, đồng thời quảng bá hình ảnh đất nước đến với bạn bè quốc tế.
Nhìn chung, hiểu biết về văn hóa truyền thống đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay. Giữ gìn bản sắc văn hóa là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 64): Cách nêu vấn đề nghị luận.
Trả lời:
- Nêu vấn đề trực tiếp.
Câu 2 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 64): Chú ý: luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm
Trả lời:
- Cách triển khai lập luận của tác giả khá đặc biệt. Bắt đầu, ông đã không nói về cái có, mà nói về cái không của vốn văn hóa dân tộc. Có thể dễ dàng đếm được trong bài có đến trên vài chục lần từ “không” lặp lại – từ không với hàm nghĩa chỉ ra những cái mà dân tộc ta không có.
- Bên cạnh từ “không” các cụm từ và từ như chưa bao giờ, ít cũng chở theo một nội dung tương tự
- Cái gây ấn tượng toát lên từ cách nhìn trực diện về vấn đề hơn là cách tung hứng ngôn từ. Vào thời điểm tiểu luận của Trấn Đình Hượu ra đời, người ta vốn đã quen nghe những lời ca tụng về dân tộc mình (“Càng nhìn ta, lại càng say” – Tố Hữu), bởi vậy, khi giáp mặt với một cách đặt vấn đẽ khác, một cảm hứng nghiên cứu khác, nhiều người dễ có cảm tưởng rằng tác giả đã “nói ngược” hay đã cực đoan trong các nhận định.
Kì thực, nếu nắm được mạch nghiên cứu lịch sử tư tưởng của Trần Đình Hượu, đồng thời chấp nhận nét đặc thù của lối văn “phát biểu ý kiến”, ít có trích dẫn cũng như ít đưa dẫn chứng (ở cấp độ cụ thể, chi tiết), lại chủ yếu hướng vào giới chuyên môn vốn am hiểu sâu sắc các vấn đề hữu quan, ta sẽ dễ dàng chia sẻ, tán đồng với tác giả về hầu hết những luận điểm then chốt mà ông nêu lên.
Câu 3 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 65): Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận
Trả lời:
- Cách nói có tính khẳng định về nội dung được thảo luận khiến cho câu văn có tính thuyết phục.
Câu 4 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 66): Chú ý: Thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam
Trả lời:
- Bài viết "Bàn về vốn văn hóa dân tộc" của tác giả Trần Đình Hượu thể hiện rõ thái độ tự hào, trân trọng, khẳng định và tin tưởng vào giá trị to lớn của vốn văn hóa dân tộc.
+ Thứ nhất, tác giả thể hiện niềm tự hào về vốn văn hóa dân tộc ta, một kho tàng vô cùng phong phú và đa dạng. Ông ví von vốn văn hóa dân tộc như một kho tàng quý báu.
+ Thứ hai, tác giả trân trọng những giá trị tinh thần mà vốn văn hóa dân tộc mang lại cho đời sống con người. Văn hóa dân tộc giúp con người hun đúc nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, định hướng giá trị sống và hành động.
+ Thứ ba, tác giả khẳng định vai trò quan trọng của vốn văn hóa dân tộc đối với sự phát triển của đất nước Khi mỗi người ý thức được trách nhiệm của mình, văn hóa dân tộc sẽ được bảo tồn và phát huy, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
+ Thứ tư, tác giả tin tưởng vào khả năng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ. Với niềm tin tưởng này, tác giả đã gửi gắm hy vọng vào tương lai tươi sáng của văn hóa dân tộc. Lập luận của tác giả trong bài viết chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao. Ông sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình. Giọng văn của tác giả trang trọng, lịch sự, phù hợp với thể loại nghị luận.
Sau khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 67): Xác định vấn đề nghị luận của văn bản. Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
Trả lời:
- Vấn đề nghị luận của văn bản: Cách nhìn nhận của mọi người khi nói về văn hóa của đất nước.
- Mối liên hệ giữa vấn đề trên với nhan đề của văn bản: Nhan đề bộc lộ trực tiếp nội dung của cả văn bản.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 67): Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
Trả lời:
Đặc điểm văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm sau :
+ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
Các căn cứ để tác giả khái quát những luận điểm : Tác giả đã căn cứ vào lịch sử dân tộc , các thành tựu của nền văn hóa dân tộc
Luận điểm 1 : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Luận điểm 2: Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
+ Họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình.
+ Trong cuộc sống ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao
+ Con người được ưa chuộng là con người hiền lành , tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ.
+ Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên.
+ Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (…)
+ Không có công trình kiến trúc nào , kể cả vua chúa , nhằm vào sự vĩnh viễn
+ Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng, đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự dung hợp của cái vốn có , của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo, cái được dân tộc sàng lọc , tinh luyện để thành bản sắc của mình.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 67): “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” - luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
Trả lời:
- Luận điểm trên đã được tác giả chứng minh: “ở ta, thần thoại không phong phú”, “tôn giáo hay triết học cũng không phát triển”, “người Việt Nam không có tâm lí kiền thành, cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học”,…
- Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì ông đã dựa vào chính thực trạng của Việt Nam để đưa ra những lập luận
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 67): Khi có nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
Trả lời:
Thái độ của tác giả khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam
+ Tác giả có thái độ nghiên cứu nghiêm túc từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc , tác giả đã làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của nền văn hóa
+ Thái độ khách quan nhìn vấn đề theo nhiều chiều hướng , nhiều mặt khác nhau giúp vấn đề được nhìn nhận đầy đủ và toàn diện nhất. Thái độ nghiên cứu tích cực của các tác giả góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Nhờ có những nghiên cứu khoa học, khách quan, cởi mở, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó có những định hướng đúng đắn để bảo tồn và phát huy văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 67): Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tình thuyết phục cho văn bản.
Trả lời:
Các thao tác nghị luận được sử dụng trong văn bản "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc":
1. Giải thích:
- Tác giả giải thích khái niệm "vốn văn hóa dân tộc" là gì.
- Tác giả giải thích vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
- Tác giả giải thích những biểu hiện của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
2. Chứng minh:
- Tác giả chứng minh vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân tộc.
+ Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật.
+ Nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Tác giả chứng minh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+ Những mặt tích cực: Ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc được nâng cao, nhiều di sản văn hóa được bảo tồn và phát huy.
+ Những mặt hạn chế: Ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai, sự mai một của một số giá trị văn hóa truyền thống.
3. So sánh:
- Tác giả so sánh vốn văn hóa dân tộc với các nền văn hóa khác trên thế giới.
- Tác giả so sánh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc trong quá khứ và hiện tại.
4. Bình luận:
- Tác giả bình luận về vai trò, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
- Tác giả bình luận về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
5. Dẫn chứng:
- Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục cho bài viết:
+ Dẫn chứng về vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
+ Dẫn chứng về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
+ Dẫn chứng về giải pháp giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
6. Lập luận:
- Tác giả sử dụng lập luận chặt chẽ, logic để tăng tính thuyết phục cho bài viết.
- Lập luận của tác giả đi từ khái niệm đến thực trạng, từ thực trạng đến giải pháp.
7. Ngôn ngữ:
- Tác giả sử dụng ngôn ngữ nghị luận rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
- Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh mang tính biểu cảm cao.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (trang 67): Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Trả lời:
- Kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: “Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hóa, người Việt Nam có nền văn hóa của mình.”
- Kết luận đó gợi cho em niềm tự hào trong truyền thống văn hóa của đất nước.
Kết nối đọc - viết
Đề bài: Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết”, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn theo kiểu diễn dịch (khoảng 150 chữ).
Đoạn văn tham khảo
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết.Bởi lẽ, văn hóa là nền tảng tinh thần của một dân tộc, là bản sắc riêng biệt để phân biệt với các dân tộc khác. Khi tìm hiểu về truyền thống văn hóa dân tộc, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nguồn cội, lịch sử, những giá trị đạo đức, lối sống và phong tục tập quán của ông cha ta. Từ đó, mỗi cá nhân có thể ý thức được trách nhiệm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hiện đại hóa đất nước.Ngoài ra, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc còn giúp chúng ta có thêm kiến thức, kỹ năng và niềm tự hào dân tộc. Đây là động lực to lớn để mỗi cá nhân nỗ lực học tập, rèn luyện và cống hiến cho sự phát triển chung của đất nước.Hơn nữa, trong quá trình hội nhập quốc tế, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Khi hiểu rõ về văn hóa của mình, chúng ta có thể tự tin giao lưu, học hỏi và chia sẻ với bạn bè quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam ra thế giới.Vì vậy, mỗi cá nhân cần tích cực tìm hiểu về truyền thống văn hóa dân tộc thông qua gia đình, nhà trường, xã hội và các phương tiện truyền thông. Mỗi gia đình cần giáo dục con em về những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp. Nhà trường cần đưa nội dung giáo dục về văn hóa dân tộc vào chương trình học chính khóa. Các cơ quan, đoàn thể cần tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch để giới thiệu về văn hóa dân tộc.