Giải Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (Thế kỉ XV)

Mở đầu bài học

Câu hỏi mở đầu SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 64): Lê Thánh Tông là một vị vua nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, ông được coi là vị vua “sáng lập chế độ, văn vật khả quan, mở mang đất đai, cõi bờ khả rộng, thực là bậc vua anh hùng tài lược” (Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sdd, tr. 387). Theo em, vì sao vua Lê Thánh Tông lại được đánh giá cao như vậy? Chia sẻ hiểu biết của em về những chính sách cải cách của Lê Thánh Tông, cũng như kết quả, ý nghĩa của các chính sách đó.
Trả lời:
– Vua Lê Thánh Tông là một vị vua tài năng, anh minh, suất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự. Ông còn nổi tiếng là một nhà văn lớn của dân tộc ở thế kỉ XV. Ông là người sáng lập ra Hội Tao đàn và nhiều tác phẩm văn học chữ Hán, chữ Nôm có giá trị cao. Ông cũng rất quan tâm phát triển công thương nghiệp nông nghiệp, và văn hóa, giáo dục.
– Quá trình cải cách hành chính nhà nước của Lê Thánh Tông đã thanh lọc bộ máy cơ cấu nhà nước (cụ thể là một số chức quan) nhằm hạn chế quyền lực tập trung quá nhiều vào một cơ quan và các cấp chính quyền trung gian.

1. Bối cảnh lịch sử

Câu hỏi mục 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 65): Trình bày bối cảnh lịch sử cuộc cải cách của Lê Thánh Tông.
Trả lời:
– Năm 1460, Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước đã từng bước ổn định. Tuy nhiên, bộ máy hành chính nhà nước bắt đầu bộc lộ một số hạn chế.
+ Về chính trị: Triều Lê sơ bước đầu xây dựng bộ máy nhà nước mới, có kế thừa mô hình nhà nước thời Trần, Hồ. 
– Ở trung ương: Tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng,… ngày càng phổ biến. Nguyên nhân là do sự tập trung quyền lực chủ yếu trong tay các quan đại thần – những võ quan, công thần trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà nước. 
+ Về kinh tế – xã hội: sau chiến tranh nền kinh tế Đại Việt đã được phục hồi. Tuy vậy, vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
– Ở địa phương, đất nước rộng lớn nhưng chỉ chia làm 5 đạo (Đông, Tây, Nam, Bắc và Hải Tây) khiến cho quyền lực của những người đứng đầu mỗi đạo rất lớn. 
=> Trong bối cảnh đó, sau khi lên ngôi, vua Lê Thánh Tông nhằm tăng cường quyền lực của hoàng đế và bộ máy nhà nước đã từng bước tiến hành cải cách một loạt các chính sách.

2. Nội dung cải cách 

Câu hỏi 1 mục 2 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 67): Khai thác Tư liệu 1 chỉ ra những điểm tiến bộ của Luật Hồng Đức.
Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (Thế kỉ XV)
Trả lời:
– Những điểm tiến bộ của bộ luật Hồng Đức được thể hiện qua đoạn Tư liệu 1 là:
+ Thứ nhất: Cải thiện địa vị của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Thứ hai: hình phạt cho phạm nhân nữ bao giờ cũng thấp hơn so với phạm nhân là nam, đây là sự minh chứng cho thấy cái nhìn khác về địa vị của họ. 
+ Thứ ba: Chính sách trọng nông của triều Lê. Bộ luật cho thấy đươc sự nghiêm minh khi trừng phạt rất nặng về các tội phá hoại tài sản của người khác.
+ Thứ tư: Luật Hồng Đức có nhiều quy định thể hiện tính chất nhân đạo.
+ Thứ năm: Luật Hồng Đức vừa phát huy những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc vừa tiếp thu có chọn lọc tư tưởng của Nho giáo.
Câu hỏi 2 mục 2 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 67): Trình bày những nội dung cơ bản trong cải cách của vua Lê Thánh Tông.
Trả lời:
* Hành chính:
– Ở trung ương:
+ Vua nắm mọi quyền hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn. Xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết. 
+ Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ), đặt ra lục Tự (sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.
– Ở địa phương:
+ Năm 1466, vua Lê Thánh Tông chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long) xoá bỏ 5 đạo ban đầu. 
+ Năm 1469, đổi tên một số đạo thừa tuyên như Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam;
+ Năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã.
+ Quan lại trong bộ máy nhà nước chủ yếu được tuyển chọn thông qua khoa cử. 
+ Vua cũng đặt ra lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại, ai phạm lỗi thì bị phạt, ai làm tốt thì được thăng chức.
* Bộ máy quan lại:
+ Tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.
+ Nhà nước tổ chức nhiều khoa thi để chọn nhân tài, chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Đặt lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại.
* Pháp luật:
– Vua Lê Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước.
+ Năm 1483, ban hành Luật Hồng Đức gồm 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc như các điều luật bảo vệ phụ nữ, người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp…
* Nội dung cải cách về quân đội và quốc phòng
– Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được chia làm hai loại:
+ Cấm binh hay thân binh: Quân thường trực bảo vệ kinh thành.
+ Ngoại binh: Quân các đạo, ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở.
– Nhà nước cũng rất chú ý đến rèn luyện quân đội, quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt, ngoài ra còn duyệt binh sĩ hằng năm… 
* Kinh tế:
– Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế độ lộc diễn và chế độ quân điển.
+ Chế độ lộc điền: chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quan lại cao cấp và quý tộc.
+ Chế độ quân điền: chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau, ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả trẻ em mồ côi, đàn bà goá, người tàn tật,… Nguyên tắc ban cấp là ruộng xã nào chia cho dân xã ấy.
* Văn hoá, giáo dục
– Vua Lê Thánh Tông coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,… cũng được luật hoá nghiêm túc.
– Vua Lê Thánh Tông đặc biệt chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước.
– Dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều địa phương.
– Dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa.

3. Kết quả và ý nghĩa

Câu hỏi mục 3 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 68): Khai thác Tư liệu 2 và thông tin trong mục, trình bày kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông.
Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (Thế kỉ XV)
Trả lời:
* Kết quả:
– Đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, tập trung cao độ, chặt chẽ. Các chức danh được quy định rõ ràng, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ, hệ thống giám sát được tăng cường.
– Khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước tạo nền tảng cho kinh tế nông nghiệp phát triển thông qua các chính sách kinh tế.
– Đào tạo được hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước thông qua các chính sách khoa cử.
* Ý nghĩa:
– Góp phần kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước.
– Chứng tỏ cường quyền lực nhà nước quân chủ chuyên chế dưới thời Vua Lê Thánh Tông đạt mức cao độ và hoàn thiện.
– Ổn định chính trị để phát triển kinh tế, văn hóa.

Luyện tập

Luyện tập 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 68): Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử, nội dung chủ yếu và kết quả, ý nghĩa cải cách của vua Lê Thánh Tông.
Trả lời:
Lập sơ đồ tư duy về bối cảnh lịch sử nội dung chủ yếu và kết quả ý nghĩa cải cách của vua Lê Thánh Tông
Luyện tập 2 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 68): Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông.
Trả lời:
Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông

Vận dụng

Vận dụng SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 10 (trang 68): Dựa vào kiến thức đã học và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet về cải cách của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV), em hãy nêu ra một số bài học có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Trả lời:
* Một số bài học từ cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay:
– Trên lĩnh vực chính trị:
+ Trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước thực hiện nguyên tắc “trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau”.
+ Kế thừa việc phá bỏ, lệch lạc khắc phục những điều tiêu cực  trong đường lối lãnh đạo.
+ Tôn trọng tính khách quan của lịch sử.
+ Kiên quyết làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
– Trên lĩnh vực văn hóa – giáo dục: Chú trọng phát triển giáo dục, trọng dụng nhân tài.