Mở đầu bài học
Câu hỏi mở đầu SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 80): Biển Việt Nam là một phần của Biển Đông với 28 tỉnh, thành phố giáp biển, cứ 100 km lãnh thổ đất liền có 1 km bờ biển, cao gấp sáu lần tỉ lệ trung bình của thế giới. Theo em, biển có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của đất nước? Những hình ảnh dưới đây gợi cho em suy nghĩ gì về việc bảo vệ, thực thi chủ quyển, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông?Trả lời:
– Biển có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của đất nước:
+ Nguồn tài nguyên khoáng sản và tài nguyên hải sản phong phú và đa dạng.
+ Là đường giao thông quan trọng giữa các nước trong khu vực.
+ Có bãi biển đẹp, kích thích phát triển ngành du lịch ở Việt Nam, thu hút khách du lịch đến tham quan và nghỉ dưỡng.
=> Những hình ảnh trên gợi cho em suy nghĩ: Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế và quân sự nhằm bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
1. Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
a) Về quốc phòng, an ninh
Câu hỏi mục 1a SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 81): Trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh.Trả lời:
– Biển Đông có vai trò quan trọng đối với Việt Nam trên phương diện an ninh – quốc phòng.
+ Biển Đông là tuyến phòng thủ phía đông của đất nước.
+ Hệ thống các đảo và quần đảo trên Biển Đông của Việt Nam hợp thành tuyến phòng thủ bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất liền.
b) Về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm
Câu hỏi 1 mục 1b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 82): Nêu tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về phát triển các ngành kinh tế.Trả lời:
– Tài nguyên của Biển Đông và vị trí địa lí nơi đây tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển đa dạng với các ngành mũi nhọn như: thương mại biển, khai thác khoáng sản, sửa chữa và đóng tàu, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông hàng hải, du lịch…
+ Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào như mở thiếc, sắt,… đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt. Ngoài ra còn có số lượng hải sản phong phú.
+ Đường bờ biển dài có nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, tạo điều kiện cho Việt Nam thúc đẩy sự phát triển kinh tế du lịch, trở thành một điểm đến hấp dẫn.
+ Biển Đông là “cửa ngõ” để Việt Nam giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu hỏi 2 mục 1b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 82): Liên hệ với địa phương em hoặc địa phương mà em biết (tỉnh/thành phố), chỉ ra một số vai trò của biển đối với việc phát triển kinh tế.
Trả lời:
* Vai trò của biển đối với việc phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng
– Để phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế biển, Đà Nẵng có nhiều điều kiện thuận lợi, cụ thể:
+ Đà Nẵng được thiên nhiên ưu đãi nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp với đường bờ biển dài,
+ Địa hình bờ biển Đà Nẵng có độ khúc khuỷu lớn, có vịnh Đà Nẵng khá kín, vừa có thể xây dựng cảng biển để phục vụ cho ngành vận tải đường biển, vừa có thể phát triển du lịch, khai thác hải sản.
+ Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng khoảng 15000 km2 với nguồn lợi hải sản phong phú, trữ lượng lớn, nhiều loài có giá trị kinh tế cao,…
– Với những ưu thế về điều kiện từ nhiên, thành phố Đà Nẵng đã sớm xác định: Hoạt động khai thác hải sản đang được được thành phố Đà Nẵng quan tâm, đẩy mạnh.
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
a) Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Câu hỏi 1 mục 2a SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 86): Các tư liệu 1, 2 cung cấp cho em thông tin gì về hoạt động xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?

Trả lời:
– Đoạn tư liệu 1: Trong các thế kỉ XVII – XIX, Việt Nam thông qua việc thành lập và hoạt động của các hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải đã thực hiện các hoạt động xác lập chủ quyền, quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
– Đoạn tư liệu 2: Trong những năm 1884 – 1945, chính quyền thực dân Pháp theo đúng thông lệ pháp lí quốc tế đã tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam, quản lí, bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Câu hỏi 2 mục 2a SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 86): Trình bày khái quát quá trình xác lập chủ quyền và quản lí liên tục của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch sử.
Trả lời:
– Trước năm 1884
+ Nhiều tập bản đồ của các triều đại quân chủ Việt Nam đã thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam như: Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư (1686), Giáp Ngọ bình Nam đồ (1774)…
+ Một số công trình sử học và địa lí của Việt Nam đều thể hiện chủ quyền của Việt Nam với các quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa như: Đại Việt sử ký tục biên, Đại Nam thực lục, Phủ biên tạp lục, Đại Nam nhất thống chí, Hoàng Việt địa dư chí,…….
+ Từ thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XIX, việc thành lập và hoạt động của các đội Hoàng Sa, Bắc Hải đã xác lập chủ quyền, quản lí liên tục mang tính nhà nước đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
+ Từ thời Nguyễn trong hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước việc tổ chức đơn vị hành chính của Hoàng Sa cũng đã được thực hiện.
– Từ sau năm 1975 đến nay
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi đất nước thống nhất đã tiếp tục quản lý và thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Các đơn vị hành chính tại hai quần đảo này đã được thành lập.
+ Năm 1982, huyện Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (từ năm 1997 thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa được thành lập.
+ Trong huyện Trường Sa có các đơn vị hành chính nhỏ hơn như thị trấn Trường Sa (bao gồm đảo Trường Sa Lớn và phụ cận); xã Song Tử Tây (đảo Song Tử Tây và phụ cận); xã Sinh Tồn (đảo Sinh Tồn và phụ cận)…
b) Cuộc đấu tranh bảo vệ, thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
Câu hỏi mục 2b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 88): Trình bày nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.Trả lời:
– Trước năm 1884:
+ Các đội thủy quân chuyên trách công việc thực thi chủ quyền, bảo vệ ở quần đảo Trường Sa được tổ chức dưới triều Nguyễn.
+ Từ thời chúa Nguyễn, Vương triều Tây Sơn, tại quần đảo Hoàng Sa,…các đội Hoàng Sam Bắc Hải có nhiệm vụ tuẫn tiễu giữ gìn vùng biển, ứng chiến với nạn cướp biển và những xâm phạm chủ quyền.
– Từ năm 1884 đến năm 1954:
+ Năm 1939, Nhật Bản kiểm soát một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa, chính quyền thực dân Pháp gửi công hàm phản đối việc này là xâm phạm chủ quyền.
+ Năm 1946, quân đội Trung Hoa Dân quốc chiếm đóng trái phép các đảo, chính quyền thực dân Pháp cho hải quân trú đóng ở các đảo chính thuộc quần đảo Trường Sa và yêu cầu quân đội Trung Hoa Dân quốc rút khỏi các đảo đã chiếm đóng trái phép này.
– Từ năm 1954 đến năm 1975:
+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra tuyên bố khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là những vấn đề thiêng liêng và bất khả xâm phạm.
+ Tháng 1 – 1974, trước cuộc tấn công của quân đội Trung Quốc, quân đội Sài Gòn thất bại trong chiến đấu bảo vệ quần đảo Hoàng Sa.
– Từ năm 1975 đến nay:
+ Tháng 3/1988, để bảo vệ chủ quyền tại các đảo Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao trước cuộc tấn công của quân đội Trung Quốc, nhiều chiến sĩ Hải quân Nhân dân Việt Nam đã hi sinh anh dũng, chiến đấu hết mình để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
+ Từ tháng 3/1988 đến nay, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn kiên trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí để khẳng định, bảo vệ chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và môi trường hoà bình, hợp tác trên Biển Đông.
3. Chủ trương của Việt Nam trong giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông
Câu hỏi 1 mục 3 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Khai thác Tư liệu 3 (tr. 89) và thông tin trong mục, hãy trình bày chủ trương của Việt Nam khi giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông.
Trả lời:
– Trên các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, kinh tế và quân sự, Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp này một cách toàn diện nhằm bảo vệ quyền, chủ quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông.
– Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp trên biển Đông đối với các tranh chấp chủ quyền thông qua biện pháp hòa bình với tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế.
– Đồng thời, Việt Nam thực hiện phát triển kinh tế biển gắn với tăng cường quốc phòng để tăng cường tiềm lực quốc gia phục vụ hoạt động bảo vệ của quyền biển đảo, an ninh trên biển và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển.
Câu hỏi 2 mục 3 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Nêu một số ví dụ thực tiễn về việc thực hiện chủ trương này của Việt Nam mà em biết.
Trả lời:
– Áp dụng có hiệu quả Công ước Luật Biển 1982 để giải quyết các tranh chấp về phân định biển với các nước láng giềng. Chủ động cùng các quốc gia có liên quan đàm phán, phân định các vùng biển chồng lấn theo quy định của Công ước, góp phần tạo môi trường ổn định, hoà bình, hợp tác và phát triển.
– Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC).
– Thực hiện phát triển kinh tế biển gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh trên biển và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển.
– Ban hành văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền biển, đảo:
+ Sách Trắng: “Chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa” (tháng 9/1979);
+ Sách Trắng: “Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam” (tháng 12/1981)….
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Lập sơ đồ tư duy về tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông trên các mặt quốc phòng, an ninh, kinh tế đối với Việt Nam.Trả lời:

Luyện tập 2 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Sử dụng tư liệu lịch sử để chứng minh rằng: Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập, quản lí liên tục và thực thi, bảo vệ chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Trả lời:
– Trước năm 1884
+ Nhiều tập bản đồ của các triều đại quân chủ Việt Nam đã thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam như: Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư (1686), Giáp Ngọ bình Nam đồ (1774)…
+ Một số công trình sử học và địa lí của Việt Nam thời quân chủ như: Đại Việt sử kí tục biên, Phủ biên tạp lục, Đại Nam thực lục, Hoàng Việt địa dư chí, Đại Nam nhất thống chí…cũng được ghi chép tường tận về cương vực, lãnh thổ, hình thế đất nước và những hoạt động thực thi, bảo vệ chủ quyền của các chính quyền vua Lê – chúa Trịnh, chúa Nguyễn, triều Tây Sơn và triều Nguyễn ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
+ Từ thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XIX, việc thành lập và hoạt động của các đội Hoàng Sa, Bắc Hải đã xác lập chủ quyền, quản lí liên tục mang tính nhà nước đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
+ Thông qua việc thành lập và hoạt động của các đội dân binh Hoàng Sa và Bắc Hải, hoạt động xác lập chủ quyền, quản lý liên tục mang tính nhà nước đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cũng dần được khẳng định.
+ Trong hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước, từ thời Nguyễn việc tổ chức đơn vị hành chính của Hoàng Sa cũng đã được thực hiện.
– Từ năm 1884 đến năm 1975:
+ Từ 1884 – 1945: Theo đúng thông lệ pháp lí quốc tế, chính quyền thực dân Pháp tiếp tục khẳng định chủ quyền của Việt Nam, quản lý và bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975, hai quần đảo được đặt dưới sự quản lí hành chính của chính quyền Sài Gòn.
+ Từ ngày 13 đến ngày 28/4/1975, Quân giải phóng miền Nam Việt Nam đã tiếp quản các đảo và triển khai lực lượng thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa.
– Từ sau năm 1975 đến nay
+ Sau khi đất nước thống nhất, các đơn vị hành chính tại hai quần đảo này đã được thành lập. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tiếp tục quản lí và thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Câu hỏi Luyện tập 3 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Giải thích vì sao Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình?
Trả lời:
– Việt Nam chủ trương giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, vì:
+ Thứ nhất: Việt Nam có truyền thống yêu chuộng hòa bình.
+ Thứ hai: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế liên kết và hội nhập quốc tế sâu rộng đang diễn ra, thì: Xu hướng chung trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế là các giải pháp hòa bình dựa trên hệ thống pháp luật quốc tế.
Vận dụng
Vận dụng 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Là một học sinh, em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc?Trả lời:
+ Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác,
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc;
+ Góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị thế quốc gia biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo.
Vận dụng 2 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 13 (trang 90): Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, hãy viết bài (khoảng 300 chữ) về hoạt động bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay.
Trả lời:
Tình hình thế giới trong những năm vừa qua cũng như khu vực cũng như trên biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp. Chính vì vậy hiện nay, quân và dân ta dưới sự chỉ đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đang không ngừng triển khai các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển vì sức mạnh bảo vệ chủ quyền biển, đảo chính là sức mạnh tổng hợp quốc gia có sự kết hợp chặt chẽ tất cả các mặt trận, các lĩnh vực hoạt động như: quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, ngoại giao, pháp lý… Bởi thế ta cần phải xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên biển vững chắc, chúng ta phải phát huy tinh thần tự lực, tự cường, nêu cao tinh thần chính nghĩa. Hơn nữa phải tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của quốc tế “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”. Biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, Phải biết kiên trì hợp tác tìm kiếm biện pháp hòa bình để giải quyết tranh chấp đồng thời tôn trọng lợi ích chính đáng của các nước và tuân thủ luật pháp quốc tế vì chúng ta cần phải hiểu rằng: “Giải quyết tranh chấp trên Biển Đông là vấn đề lâu dài” Xây dựng nền kinh tế biển mạnh sẽ tạo điều kiện vật chất để tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh bảo vệ biển vững chắc, toàn vẹn. Thế hệ trẻ ngày nay để góp phần vào sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển đảo cũng như chủ quyền dân tộc cần tích cực học tập, lao động và rèn luyện hơn nữa. Luôn mang trong mình tấm lòng yêu quê hương đất nước, tấm lòng hướng về biển đảo thân thương. Ngoài ra cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.