Mở đầu bài học
Câu hỏi mở đầu SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 43): Hình bên là một con tem trong bộ tem do nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phát hành vào năm 1971 nhân kỉ niệm 200 năm phong trào Tây Sơn. Hãy cho biết hình ảnh đó nhắc đến sự kiện lịch sử nào? Kể tên một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam mà em biết. Theo em, những nguyên nhân nào làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến?
– Hình ảnh trên là hình ảnh mang sự kiện: Quang Trung đại phá quân Thanh
– Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam:
+ Kháng chiến chống quân Nam Hán (năm 938).
+ Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 981).
+ Kháng chiến chống Tống thời Lý (năm 1075 – 1077).
+ Ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên dưới thời Trần (thế kỉ XIII)
+ Kháng chiến chống quân Xiêm (năm 1785).
+ Kháng chiến chống quân Thanh (năm 1789).
– Nguyên nhân làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến là:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của các danh tướng tài ba.
+ Tinh thần yêu nước được phát huy cao độ.
+ Quân dân Việt Nam có kế sách đánh giặc đúng đắn, nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo, linh hoạt.
1. Vị trí địa chiến lược của Việt Nam và vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
Câu hỏi 1 mục 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 45): Khai thác hình 2 và thông tin trong mục, nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
Trả lời:
+ Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á – khu vực nằm trên trục đường giao thông quan trọng kết nối châu Á và châu Đại Dương, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
+ Việt Nam cũng là cầu nối giữa Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á; giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo,…
Câu hỏi 2 mục 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 45): Cho biết vị trí đó ảnh hưởng như thế nào đến lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam?
Trả lời:
– Với vị trí địa lí thuận lợi, Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có vị trí địa chiến lược quan trọng. Vì vậy, Việt Nam luôn phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm và tiến hành nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong suốt tiến trình lịch sử.
Câu hỏi 3 mục 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 45): Khai thác tư liệu 1 và thông tin trong mục, phân tích vai trò và ý nghĩa lịch sử của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.

Trả lời:
– Vai trò: Đối với sự sinh tồn và phát triển của dân tộc Việt Nam, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quan trọng. Thắng lợi của những cuộc kháng chiến góp phần bảo vệ vững chắc nền độc lập, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng đất nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
– Ý nghĩa: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử đã viết nên những trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc, nêu cao chủ nghĩa yêu nước, mưu trí, tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của con người Việt Nam, để lại nhiều kinh nghiệm và bài học lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
2. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
a) Khái quát về một số cuộc kháng chiến thắng lợi
Câu hỏi 1 mục 2a SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 47): Kể tên một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.Trả lời:
– Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945:
+ Kháng chiến chống quân Nam Hán (938)
– Người lãnh đạo: Ngô Quyền
– Trận quyết chiến: Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)
+ Kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê (981)
– Người lãnh đạo: Lê Hoàn
– Trận quyết chiến: Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)
+ Kháng chiến chống quân Tống thời Lý (1075 – 1077)
– Người lãnh đạo: Lý Thường Kiệt
– Trận quyết chiến: Phòng tuyến Như Nguyệt (Bắc Ninh)
+ Kháng chiến chống quân Mông Cổ và quân Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII)
– Người chỉ huy: Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư, Trần Quang Khái,…
– Trận quyết chiến: trận Bình Lệ Nguyên và Đông Bộ Đầu trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất; trận Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long trong cuộc kháng chiến lần thứ hai; trận Bạch Đằng trong cuộc kháng chiến lần thứ ba.
+ Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)
– Người lãnh đạo: Quang Trung – Nguyễn Huệ
– Trận quyết chiến: Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang).
+ Kháng chiến chống quân Thanh (1789)
– Người lãnh đạo: Quang Trung – Nguyễn Huệ
– Trận quyết chiến: Ngọc Hồi – Đống Đa (Hà Nội).
Câu hỏi 2 mục 2a SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 47): Trình bày một số nét chính về các cuộc kháng chiến thắng lợi đó.
Trả lời:
– Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945:
+ Kháng chiến chống quân Nam Hán (938)
– Người lãnh đạo: Ngô Quyền
– Trận quyết chiến: Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)
+ Kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê (981)
– Người lãnh đạo: Lê Hoàn
– Trận quyết chiến: Bạch Đằng (Quảng Ninh, Hải Phòng)
+ Kháng chiến chống quân Tống thời Lý (1075 – 1077)
– Người lãnh đạo: Lý Thường Kiệt
– Trận quyết chiến: Phòng tuyến Như Nguyệt (Bắc Ninh)
+ Kháng chiến chống quân Mông Cổ và quân Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII)
– Người chỉ huy: Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư, Trần Quang Khái,…
– Trận quyết chiến: trận Bình Lệ Nguyên và Đông Bộ Đầu trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất; trận Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Thăng Long trong cuộc kháng chiến lần thứ hai; trận Bạch Đằng trong cuộc kháng chiến lần thứ ba.
+ Kháng chiến chống quân Xiêm (1785)
– Người lãnh đạo: Quang Trung – Nguyễn Huệ
– Trận quyết chiến: Rạch Gầm – Xoài Mút (Tiền Giang).
+ Kháng chiến chống quân Thanh (1789)
– Người lãnh đạo: Quang Trung – Nguyễn Huệ
– Trận quyết chiến: Ngọc Hồi – Đống Đa (Hà Nội).
b) Nguyên nhân thắng lợi
Câu hỏi 1 mục 2b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 47): Khai thác tư liệu 2 và thông tin trong mục, nêu những biểu hiện của tinh thần đoàn kết toàn dân trong các cuộc kháng chiến.
Trả lời:
– Biểu hiện của tinh thần đoàn kết toàn dân trong các cuộc kháng chiến:
* Đoàn kết trong nội bộ.
+ Ví dụ: Năm 1282, Nhà Trần đã tổ chức Hội nghị Bình Than, triệu tập các vương hầu, quý tộc, tướng lĩnh để bàn kế sách đánh giặc,…để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285,
* Đoàn kết giữa triều đình với dân.
+ Ví dụ: Năm 1285, trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược nhà, để củng cố quyết tâm và tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa triều đình với nhân dân cả nước, nhà Trần đã triệu tập hội nghị Diên Hồng.
* Đoàn kết giữa các tầng lớp, vùng, miền trong cả nước.
+ Ví dụ: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý có sự tham gia tích cực của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng biên giới phía Bắc Đại Việt
Câu hỏi 2 mục 2b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 47): Giải thích những nguyên nhân chính đưa đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến.
Trả lời:
* Có hai nguyên nhân chính:
– Nguyên nhân chủ quan:
+ Đều là các cuộc chiến tranh chính nghĩa nhằm bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Tất cả các tầng lớp nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, các dân tộc đều tham gia kháng chiến, tạo thành khối đoàn kết toàn dân vững chắc.
+ Kế sách đánh giặc đúng đắn, linh hoạt, nghệ thuật quân sự độc đáo, sáng tạo.
+ Lãnh đạo chỉ huy đều là các tướng lĩnh tài năng, mưu lược
– Nguyên nhân khách quan:
+ Các cuộc chiến tranh xâm lược của ngoại bang là chiến tranh phi nghĩa.
+ Quân giặc còn gặp một số khó khăn trong quá trình xâm lược như: thiếu lương thực, không quen địa hình và điều kiện tự nhiên nhiên của Đại Việt,…đường hành quân xa.
3. Một số cuộc kháng chiến không thành công
a) Khái quát về một số cuộc kháng chiến không thành công
Câu hỏi mục 3a SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 48): Trình bày một số nét chính về các cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử dân tộc.Trả lời:
* Kháng chiến chống quân Triệu (179 TCN)
– Sau nhiều năm tấn công xâm lược Âu Lạc nhưng thất bại, Triệu Đà lập kế giảng hoà với An Dương Vương để tìm hiểu bí mật quân sự của thành Cổ Loa, rồi bất ngờ đánh úp. Cuộc kháng chiến của nhân dân Âu Lạc thất bại.
* Kháng chiến chống quân Minh (1406-1407)
– Cuối năm 1406, nhà Minh huy động một lực lượng quân đội lớn do Trương Phụ và Mộc Thạnh chỉ huy sang xâm lược nước Đại Ngu. Thành Đa Bang, Đông Đô (Hà Nội) lần lượt thất thủ, nhà Hồ phải rút quân về cố thủ ở thành Tây Đô (Thanh Hoá).
– Đến tháng 6 – 1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ bị thất bại.
* Kháng chiến chống thực dân Pháp | (1858-1884)
– Năm 1858, liên quân Pháp và Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
– Nhân dân phối hợp với quân đội triều đình anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược Pháp ở các mặt trận: Đà Nẵng, Gia Định, Bắc Kì,… Một số cuộc nổi dậy chống quân Pháp xâm lược do Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy Dương, Nguyễn Hữu Huân,… lãnh đạo và chiến thắng Cầu Giấy lần 1, lẫn 2,.. đã gây cho Pháp nhiều thiệt hại.
– Trong lúc phong trào kháng chiến đang diễn ra mạnh mẽ thì triều đình nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ, lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Hác-măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884).
– Hiệp ước Pa-tơ-nốt đánh dấu sự đầu hàng hoàn toàn của Triều Nguyễn trước thực dân Pháp, kết thúc giai đoạn tồn tại của Nhà nước phong kiến Việt Nam độc lập.
b) Nguyên nhân kháng chiến không thành công
Câu hỏi 1 mục 3b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 49): Khai thác tư liệu 3, em rút ra bài học lịch sử gì?
Trả lời:
– Câu nói của Hồ Nguyên Trừng cho thấy: Nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ hoặc giành lại độc lập dân tộc là sự ủng hộ của nhân dân và tinh thần đoàn kết trong toàn dân.
=> Bài học lịch sử rút ra: Chúng ta phải luôn chú trọng đến việc tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu hỏi 2 mục 3b SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 49): Giải thích nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
Trả lời:
– Thứ nhất, những người lãnh đạo kháng chiến không xây dựng được khối đoàn kết toàn dân, không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
– Thứ hai, những người lãnh đạo, chỉ huy đã phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng trong quá trình kháng chiến.
– Thứ ba, tương quan lực lượng chênh lệch.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 49): Lập sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung chính của một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu trước cách mạng tháng Tám năm 1945 (thời gian, đối tượng xâm lược/ kẻ thù, chiến thắng tiêu biểu, kết quả).Trả lời:

Luyện tập 2 SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 49): Kể tên một số vị tướng tài giỏi trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc. Em ấn tượng với vị tướng nào nhất.
Trả lời:
– Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn….
=> Em ấn tượng với Trần Quốc Tuấn nhất vì có bài bóp nát quả cam mà em đã được học nói về ông.
Trần Hưng Đạo (1228 – 1300), tên thật là Trần Quốc Tuấn là một nhà chính trị, nhà quân sự, tôn thất hoàng gia Đại Việt thời Trần. Ông được biết đến trong lịch sử Việt Nam với việc chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên – Mông năm 1285 và năm 1288. Phần lớn tài liệu nghiên cứu lịch sử và cả dân gian thời sau thường dùng tên gọi vắn tắt là “Trần Hưng Đạo” thay cho cách gọi đầy đủ là “Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”, vốn bao gồm tước hiệu được sắc phong cho ông. Ông là 1 trong 14 vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam.
Vận dụng
Vận dụng SGK Lịch sử 11 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 49): Sưu tầm thêm tư liệu từ sách, báo, internet, hãy chỉ ra những bài học lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Những bài học đó có giá trị như thế nào đối với công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?Trả lời:
* Một số bài học kinh nghiệm từ các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm:
– Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Đoàn kết dân tộc là yếu tố đóng vai trò nền tảng, then chốt. Việc xây dựng, củng cố và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc thể hiện qua chính sách đoàn kết trong nội bộ tướng lĩnh, giữa tướng lĩnh và binh lính, giữa các tầng lớp nhân dân và các dân tộc….
+ Chăm lo đời sống cho nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Bài học về nghệ thuật quân sự:
+ Nổi bật là nghệ thuật tiến hành chiến tranh nhân dân; lấy ít địch nhiều, lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu chống mạnh; kết hợp giữa hoạt động quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận,…
* Giá trị của các bài học kinh nghiệm:
– Bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị – xã hội, phát triển kinh tế – văn hóa trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
– Bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.
– Để tiếp thu những giá trị cốt lõi của những bài học trên, chúng ta cần:
+ Kiên định đường lối, chủ trương lãnh đạo của Ðảng.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi thời điểm và mọi tình huống.
+ Chú trọng xây dựng lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ và hiện đại
+ Xây dựng mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với các nước và luôn luôn chủ động trong việc bảo vệ Tổ quốc.
+ Phát huy sức mạnh của lực lượng binh chủng hợp thành, kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng tại chỗ với lực lượng cơ động, xây dựng thế trận phản công vững chắc.
+ Vận dụng nghệ thuật chiến dịch phản công linh hoạt, sáng tạo, chuyển hóa thế trận đúng thời cơ.
+ Tăng cường giáo dục truyền thống dân tộc, lòng yêu nước, nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng của toàn dân.