Hoạt động Mở đầu (trang 48) GDCD 9 Chân trời sáng tạo Bài 9: Em hãy quan sát các hình ảnh sau và cho biết chủ thể có hành vi vi phạm gì và phải gánh chịu trách nhiệm như thế nào.
Trả lời:
- Tranh số 1:
+ Hành vi vi phạm: Điều khiển xe gắn máy khi chưa đủ tuổi quy định và chở quá số người khi tham gia giao thông.
+ Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, các bạn học sinh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
- Tranh số 2:
+ Hành vi vi phạm: xả chất thải trái phép ra môi trường.
+ Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, chủ thể có hành vi xả chất thải trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
Khám phá
1. Em hãy quan sát sơ đồ, đọc thông tin trong bảng và các trường hợp để thực hiện yêu cầu
- Dựa vào thông tin về các loại vi phạm, em hãy phân tích hành vi vi phạm của chủ thể trong các trường hợp 1, 2, 3 để xác định loại vi phạm pháp luật tương ứng
Trả lời:
- Trường hợp 1: bạn D vi phạm kỉ luật khi còn ngồi trên ghế nhà trường những đã trốn học đi chơi, bạn D và anh T đều vi phạm hành chính khi sử dụng ma tuý, ngoài ra anh T còn vi phạm hình sự khi dụ dỗ trẻ vị thành niên sử dụng ma tuý
- Trường hợp 2: anh G đã vi phạm hành chính khi chạy quá tốc độ quy định và vi phạm dân sự gây tai nạn cho chị M, tuy nhiên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tỉ lệ thương tật của chị M dưới 11%
- Trường hợp 3: ông V đã vi phạm hành chính khi sử dụng xe của cơ quan làm việc riêng, vi phạm quy định về sử dụng tài sản công
2. Em hãy quan sát sơ đồ và đọc thông tin sau để thực hiện yêu cầu
- Dựa vào nội dung từ sơ đồ trên, em hãy xác định các loại trách nhiệm pháp lí mà chủ thể trong các trường hợp 1, 2, 3 ở hoạt động 1 phải gánh chịu là gì
- Từ thông tin trên, em hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí
Trả lời:
* Xác định các loại trách nhiệm pháp lí:
Trường hợp 1.
- Bạn D chịu trách nhiệm hành chính
- Anh T chịu trách nhiệm hình sự
Trường hợp 2. Anh G chịu trách nhiệm hành chính
Trường hợp 3. Ông V chịu trách nhiệm kỉ luật
* Mục đích của trách nhiệm pháp lí:
- Trừng trị người và pháp nhân thương mại phạm tội
- Giáo dục ý thức tuân theo pháp luật
- Ngăn ngừa phạm tội mới
- Giáo dục người và pháp nhân thương mại khác
- Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
* Ý nghĩa của trách nhiệm pháp lí:
- Bảo vệ lợi ích xã hội
- Đảm bảo tính công bằng và công lí
- Khuyến khích sự tuân thủ pháp luật
- Tạo niềm tin vào hệ thống pháp luật
Luyện tập
Luyện tập 1 (trang 52) GDCD 9 Chân trời sáng tạo Bài 9: Em đồng tình hay không đồng tình với các nhận định nào dưới đây? Vì sao?
a) Trách nhiệm pháp lí là hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật.
b) Mọi hành vi trái với quy định của pháp luật đều vi phạm pháp luật.
c) Trẻ em dù có phạm tội cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự.
d) Công dân phải đủ 18 tuổi trở lên thì mới được xem là chủ thể của vi phạm pháp luật.
e) Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lí cùng lúc.
- Quan điểm a) Không đồng tình, vì: trách nhiệm pháp lí hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
- Quan điểm b) Không đồng tình, vì:
+ Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Nếu hành vi có tính chất trái pháp luật nhưng do chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
- Quan điểm c) Không đồng tình, vì:
+ Theo Luật Trẻ em (2016), trẻ em là người dưới 16 tuổi.
+ Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 nêu rõ: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Quan điểm d) Không đồng tình, vì: tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, mà các chủ thể (ở độ tuổi khác nhau, thậm chí dưới 18 tuổi) sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lí khác nhau.
- Quan điểm e) Đồng tình, vì: một người phạm tội vừa có thể bị phạt hành chính, vừa có thể phải truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy theo loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng).
Luyện tập 2 (trang 52) GDCD 9 Chân trời sáng tạo Bài 9: Em hãy xác định các hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể dưới đây và cho biết trách nhiệm pháp lí mà họ phải chịu là gì
a) Ông B tự ý xây nhà cao tầng khi chưa có Giấy phép xây dựng
b) Anh K (25 tuổi) thực hiện hành vi cướp giật điện thoại di động của người đi đường
c) Chị H vay của bà V số tiền 200 triệu đồng, nhưng sau đó, vì không có khả năng chi trả nên chị ấy đã bỏ trốn
d) Anh N sau khi uống rượu bia, đã điều khiển xe máy trên đường, đâm vào xe của chị T, gây hư hỏng nặng
Lời giải:
a) Ông B vi phạm hành chính khi tự ý xây nhà cao tầng khi chưa có Giấy phép xây dựng, phải chịu trách nhiệm hành chính
b) Anh K vi phạm luật dân sự khi cướp giật điện thoại di động của người đi đường, phải chịu trách nhiệm dân sự
c) Chị H vi phạm hành chính khi vay số tiền 200 triệu nhưng không trả và hình sự khi bỏ trốn, phải chịu trách nhiệm hành chính và hình sự
d) Anh N đã vi phạm hành chính khi uống rượu bia nhưng vẫn lái xe và vi phạm dân sự khi đâm vào xe chị T gây hư hỏng nặng, anh G phải chịu trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự.
Luyện tập 3 (trang 53) GDCD 9 Chân trời sáng tạo Bài 9: Em hãy xác định dấu hiệu vi phạm, loại vi phạm và trách nhiệm pháp lí tương ứng với các trường hợp dưới đây:
Lời giải:
Vận dụng
Em hãy lập kế hoạch tổ chức một buổi tuyên truyền pháp luật (có thể chọn pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về giao thông, pháp luật về hành chính,…) trong phạm vi lớp học
Lời giải:
Kế hoạch buổi tuyên truyền pháp luật về giao thông
I. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức về các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
Tuyên truyền và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về giao thông cho học sinh.
Giảm thiểu vi phạm giao thông và tai nạn giao thông trong cộng đồng học sinh.
II. Đối tượng tham gia
- Học sinh lớp 7A
- Giáo viên chủ nhiệm
III. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: 6/2/2025
- Địa điểm: Phòng học lớp 7A
IV. Nội dung chương trình
1. Chuẩn bị
1.1. Phân công nhiệm vụ
- Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm tổng quát, phối hợp với học sinh.
- Học sinh phụ trách thiết bị: Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro, và các thiết bị cần thiết khác.
- Học sinh phụ trách nội dung: Thu thập tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình và các hoạt động tương tác.
1.2. Chuẩn bị tài liệu
- Slide bài giảng về pháp luật giao thông.
- Tài liệu tham khảo và tờ rơi về luật giao thông.
- Video clip minh họa về an toàn giao thông.
2. Chương trình buổi tuyên truyền
2.1. Phần 1: Khai mạc (10 phút)
- Giới thiệu về mục tiêu và ý nghĩa của buổi tuyên truyền.
- Giới thiệu đại biểu, khách mời (nếu có).
2.2. Phần 2: Nội dung chính (60 phút)
- Bài thuyết trình về pháp luật giao thông (30 phút)
- Giới thiệu về các quy định cơ bản của pháp luật giao thông đường bộ.
- Quy tắc an toàn khi tham gia giao thông: đội mũ bảo hiểm, tuân thủ tín hiệu đèn giao thông, quy định về tốc độ, v.v.
- Hình thức xử phạt các hành vi vi phạm giao thông phổ biến.
- Chiếu video clip minh họa (10 phút)
- Các tình huống giao thông thực tế và cách xử lý.
- Hỏi đáp và thảo luận (20 phút)
- Học sinh đặt câu hỏi về các tình huống giao thông và nhận được giải đáp từ giáo viên hoặc chuyên gia (nếu có).
2.3. Phần 3: Hoạt động tương tác (30 phút)
- Trò chơi tìm hiểu luật giao thông (15 phút)
- Chia học sinh thành các nhóm và tổ chức các trò chơi liên quan đến kiến thức giao thông.
- Tình huống giả định (15 phút)
- Tổ chức các tình huống giả định về vi phạm giao thông và thảo luận cách xử lý.
2.4. Phần 4: Kết thúc (10 phút)
- Tổng kết lại những kiến thức đã được truyền đạt.
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật giao thông.
- Cảm ơn và kết thúc buổi tuyên truyền.
V. Phân công cụ thể
1. Giáo viên chủ nhiệm
- Chịu trách nhiệm tổng quát, điều phối buổi tuyên truyền.
2. Học sinh phụ trách thiết bị
- Chuẩn bị máy chiếu, loa, micro, và các thiết bị cần thiết.
3. Học sinh phụ trách nội dung
- Chuẩn bị slide bài giảng, thu thập tài liệu và video clip.
- Chuẩn bị các câu hỏi cho phần thảo luận và tình huống giả định.