Giải SGK Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Khách quan và công bằng

Mở đầu (trang 19) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy kể về một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống mà em được chứng kiến.

Trả lời:

- Trường hợp. 

+ Vào dịp nghỉ hè, bạn M rất hay về quê. Mỗi lần về, M rất thích chơi với chị họ cùng trạc tuổi. Tuy nhiên, thường chỉ chơi được một lúc là lại xảy ra mâu thuẫn, khi thì tranh giành đồ ăn, lúc thì tranh giành đồ chơi, chỗ chơi, thậm chí còn giành tối được ngủ với bà. Những lúc như vậy, bà thường: hỏi rõ cả hai chị em M về nguyên nhân xảy ra sự việc; sau đó bà phân tích, chỉ ra những lỗi sai, thiếu sót của mỗi chị em M; vì vậy, chị em M đều thấy thoải mái và nghiêm túc thực hiện những quyết định hay lời căn dặn của bà.

1. Khách quan và biểu hiện của khách quan

Câu hỏi (trang 19) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Khách quan là nhìn nhận sự vật, sự việc, con người một cách thực tế, chính xác, không thiên vị hay thành kiến mà phải dựa trên chứng cứ và dữ liệu xác đáng. Ngành kiểm sát với những công việc liên quan trực tiếp đến sinh mệnh, tự do, danh dự nhân phẩm của con người, càng cần đảm bảo tính khách quan.

Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Cán bộ kiểm sát phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn", trong đó, tính khách quan là một yêu cầu quan trọng, được cụ thể hoá trong Quyết định số 21/QĐ-VKSTC năm 2023 về Quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ kiểm sát: "Tính khách quan là phương pháp làm việc của người cán bộ kiểm sát, theo đó, cán bộ kiểm sát đáp ứng các yêu cầu:

(1) Phải chỉ công vô tư, luôn tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc theo đúng pháp luật và quy định của Ngành; không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị hoặc áp đặt định kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ việc. (2) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thực thi công vụ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát...".

Làm tốt điều này sẽ giảm bớt được oan sai, xét xử đúng người, đúng tội, củng cố niềm tin trong nhân dân, làm cho bộ máy nhà nước thực sự có hiệu lực, sức mạnh. Khách quan không chỉ quan trọng với người cán bộ kiểm sát mà với mọi người, mọi ngành nghề trong xã hội, giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.

a. Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải làm gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ thiếu khách quan trong công việc?

b. Qua thông tin trên, em hãy chỉ ra các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

c. Theo em, nhận thức và hành vi thiếu khách quan sẽ có tác hại gì?

Trả lời:

a. Người cán bộ kiểm sát cần:

- Giải quyết công việc dựa trên chứng cứ và dữ liệu chính xác, không bị chi phối bởi lợi ích cá nhân hoặc nhóm.

- Tuân thủ các quy định pháp luật và quy định ngành kiểm sát một cách nghiêm túc và chính xác.

- Không có sự thiên vị hoặc định kiến chủ quan đối với bất kỳ bên nào trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc.

- Không can thiệp một cách bất hợp pháp vào hoạt động thực thi công vụ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát.

Nếu họ thiếu khách quan trong công việc, sẽ dẫn đến những hậu quả:

- Các phán quyết sai lầm, làm người vô tội bị kết án oan, người có tội thì thoát tội.

- Làm mất lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và cơ quan kiểm sát.

- Không xét xử đúng người, đúng tội, làm suy yếu sức mạnh và hiệu lực của bộ máy nhà nước.

b. Nhìn nhận sự vật, hiện tượng chính xác, trung thực, không định kiến, thiên vị

c. Thiếu khách quan sẽ dẫn tới những sai lầm trong công việc, ứng xử, ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ

2. Công bằng và biểu hiện của công bằng

Câu hỏi (trang 20) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy đọc thông tin và trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Thông tin 1. Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn.

Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển".

(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)

Trường hợp 2. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong muốn tiếp tục học tập của mình.

Trường hợp 3. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.

a. Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên

b. Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống

Trả lời:

a. Những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng

- Thông tin. Biểu hiện của công bằng là: nhà nước tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển, nhằm mục đích: tạo điều kiện để mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Trường hợp 1. Biểu hiện của công bằng là: nhà nước có những chính sách ưu đãi dành cho học sinh dân tộc thiểu số.

- Trường hợp 2. Biểu hiện của thiếu công bằng là: tuy cùng là bệnh nhân, nhưng cô D phải xếp hàng và chờ đợi rất lâu mới tới lượt khám bệnh; nhưng anh Y vừa đến phòng khám đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.

b. Ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng:

Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Khách quan và công bằng

3. Rèn luyện thái độ khách quan, công bằng

Câu hỏi (trang 21) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy đọc trường hợp, kết hợp quan sát hình ảnh sau để trả lời câu hỏi:

Một nhóm sinh viên đại học về trường của K để khảo sát hứng thú học tập của học sinh. K nhận hai phiếu và viết luôn cho G. Thấy vậy, B hỏi: “Hứng thú học tập của G có giống cậu đâu mà cậu lại viết giúp G vậy?”. K cười đáp: “Chúng mình đều là học sinh, học chung lớp, chung trường, nên sẽ có hứng thú giống nhau!”.

Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Khách quan và công bằng

a. Em có nhận xét gì về lời nói và hành động của các nhân vật trong những trường hợp trên?

b. Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì?

Trả lời:

- Trường hợp 1: K thiếu khách quan trong lựa chọn của mình khi không tôn trọng ý kiến của G => K nên đưa phiếu cho G để G tự đánh dấu như mong muốn của bản thân

- Trường hợp 2: Bạn nam sai khi cư xử thiếu khách quan, công bằng, không nhìn nhận vấn đề, khả năng của Q mà chỉ vì 1 xích mích nhỏ do lỗi lầm của mình gây ra mà bác bỏ đi tiềm năng, năng lực của Q => khuyên bạn nam suy nghĩ lại hành động của mình, không nên vì bản thân mà đưa ra quyết định sai lầm

Luyện tập

Luyện tập 1 (trang 22) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dưới đây, câu nào nói về sự khách quan, công bằng? Câu nào nói về sự thiếu khách quan, công bằng? Vì sao?

Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Khách quan và công bằng

Lời giải:

- Những câu ca dao, tục ngữ nói về sự khách quan, công bằng là:

+ a) Nói có sách, mách có chứng.

+ d) Quân pháp bất vị thân.

+ e) Ăn cho đều, kêu cho sòng.

+ g) Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu.

- Những câu ca dao, tục ngữ nói về sự thiếu khách quan, công bằng là:

+ b) Yêu nhau củ ấu cũng tròn/ Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông.

+ c) Nhất bên trọng nhất bên khinh.

Luyện tập 2 (trang 22) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Trường hợp nào dưới đây thể hiện/không thể hiện sự khách quan, công bằng? Vì sao?

a. Vì thấy đa số các bạn ủng hộ ý kiến của T nên M cũng ủng hộ mặc dù biết rằng ý kiến đó là ý kiến sai

b. Mặc dù ông B hàng xóm là ân nhân của gia đình V nhưng bố mẹ V vẫn không ủng hộ một số việc làm vi phạm pháp luật của ông

c. Trong gia đình G, chỉ có mẹ và chị gái G làm công việc nội trợ

d. P và M chơi thân với nhau. Trong buổi lao động trồng cây ở vườn trường, P đã có ý phân công cho M công việc nhe nhàng

e. Chị gái của H được cộng điểm ưu tiên vào đại học vì người dân tộc thiểu số

g. Mặc dù có sự chênh lực về nội dung và hình thức giữa tập san của các tổ, K vẫn cho điểm bằng nhau vì không muốn làm mất lòng các bạn ở tổ có tập san kém hơn

Lời giải:

a. Không khách quan. Ở đây, M chưa thể hiện được cái nhìn một cách chính xác, trung thực vì quan điểm của mình mà chỉ hùa theo số đông

b. Khách quan. Bố mẹ V đã nhìn nhận đúng tính chất của sự việc, không vì tình cảm cá nhân mà đưa ra sự định kiến, thiên vị

c. Thiếu khách quan. Công việc nội trợ bất kỳ ai cũng có khả năng làm, không nên có sự phân biệt giới tính ở đây, bố và em trai có thể giúp đỡ khi có thể

d. Không khách quan. P không nên vì tình cảm cá nhân mà có sự thiên vị với M, cần phải đề cao tính công bằng

e. Khách quan. Đảm bảo công bằng trong giáo dục, ai cũng có cơ hội được tiếp cận đối với giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất cho các học sinh ở vùng khó khăn

g. Không khách quan. K cần đánh giá, nhìn nhận sự việc một cách không quan, không được để nỗi sợ, tình cảm cá nhân chi phối

Luyện tập 3 (trang 23) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Từ quan niệm “Không có sự khách quan và công bằng, không thể có niềm tin và sự đồng lòng của mọi người”, em hãy viết một đoạn văn và thuyết trình trước lớp về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan

Đoạn văn tham khảo:

Kính thưa cô và các bạn,

Hôm nay, em xin được thuyết trình về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan trong cuộc sống. Như chúng ta đã biết, sự khách quan và công bằng là nền tảng quan trọng để xây dựng niềm tin và sự đồng lòng trong cộng đồng.

Khách quan là khả năng nhìn nhận và đánh giá sự việc, con người dựa trên sự thật và chứng cứ, không bị chi phối bởi định kiến hay lợi ích cá nhân. Công bằng là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người trước pháp luật, đảm bảo mọi người có cơ hội phát triển như nhau, đặc biệt là những nhóm yếu thế trong xã hội.

Sự khách quan và công bằng mang lại rất nhiều ý nghĩa tích cực. Trước hết, chúng giúp xây dựng một xã hội công bằng và văn minh, nơi mọi người đều được đối xử bình đẳng và tôn trọng. Khi các quyết định và hành động được thực hiện một cách khách quan, công bằng, chúng ta tạo ra một môi trường mà ở đó mọi người đều cảm thấy an tâm, tin tưởng và đoàn kết hơn.

Điều này không chỉ giúp giảm bớt các mâu thuẫn và xung đột trong xã hội, mà còn khuyến khích sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.

Ngược lại, sự thiếu khách quan và công bằng mang lại nhiều tác hại nghiêm trọng. Khi những quyết định và hành động bị chi phối bởi định kiến, lợi ích cá nhân hay quan hệ riêng tư, chúng ta dễ dàng gây ra những phán xét sai lầm, dẫn đến sự bất mãn và mất niềm tin của người dân. Thiếu khách quan và công bằng tạo ra sự bất bình đẳng, bất công, làm suy giảm lòng tin của mọi người vào hệ thống pháp luật và các cơ quan công quyền. Điều này không chỉ gây ra sự bất ổn xã hội mà còn làm chậm sự phát triển của cả cộng đồng.

Vì vậy, để xây dựng một xã hội công bằng và phát triển, chúng ta cần luôn giữ vững tính khách quan và công bằng trong mọi hành động và quyết định của mình. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể tạo ra một môi trường sống tốt đẹp hơn, nơi mọi người đều được tôn trọng và có cơ hội phát triển như nhau.

Em xin cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.

Luyện tập 4 (trang 23) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:

a) H được làm trọng tài trong trận bóng đá giữa hai lớp 9A và 9B. Vì chơi thân với đội trưởng của đội bóng lớp 9A nên H bỏ qua lỗi việt vị của đội này, dẫn tới bàn thua cho đội bóng lớp 9B. Thấy thế, một số bạn của đội bóng lớp 9B đã rời sân khi trận đấu chưa kết thúc.

Em có nhận xét gì về việc làm của bạn H? Theo em, bạn H cần làm gì để đảm bảo tính khách quan, công bằng?

b) Làm việc trong một phân xưởng sản xuất cơ khí gia công tư nhân, anh C thắc mắc: các lao động trong xưởng có thời gian lao động và độ vất vả như nhau nhưng mức thu nhập lại khác nhau và cho rằng như vậy là không công bằng.

Bằng hiểu biết về công bằng xã hội, em hãy giải đáp thắc mắc cho anh C.

Lời giải:

a)

- Nhận xét: Hành động của bạn H là không đúng và không công bằng. Trọng tài trong một trận đấu bóng đá phải luôn duy trì tính công bằng và khách quan để đảm bảo công lý cho cả hai đội thi đấu.

- Để đảm bảo tính khách quan và công bằng, bạn H cần:

+ Tôn trọng và tuân thủ luật chơi.

+ Đối xử công bằng với cả 2 đội; không phân biệt đối xử dựa trên mối quan hệ cá nhân hoặc bất kì lợi ích nào.

- Trong trường hợp này, để khắc phục hậu quả của việc thiên vị, bạn H cần phải công bố lỗi của mình và công khai xin lỗi cho cả hai đội bóng. Bạn H cũng nên cố gắng không để những mối quan hệ cá nhân ảnh hưởng đến quyết định của mình trong tương lai và đảm bảo rằng mình sẽ tuân thủ nguyên tắc của trọng tài trong mọi trận đấu.

b) Em sẽ giải thích với anh C rằng: để đảm bảo công bằng trong mức thu nhập, cần phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau, không chỉ dựa vào thời gian làm việc và độ vất vả. Một số yếu tố cần xem xét có thể kể đến như: Trình độ đào tạo, kĩ năng và kinh nghiệm làm việc; Năng suất lao động; Chất lượng sản phẩm làm ra; Thái độ làm việc,…

Luyện tập 5 (trang 23) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy kể về một số biểu hiện thiếu khách quan, công bằng trong cuộc sống và đề xuất cách khắc phục phù hợp

Lời giải:

- H và B cùng đến muộn nhưng do H có quen với học sinh trực cổng trường nên H được tha còn B vẫn bị tính là đi học muộn, chịu xử phạt từ lớp học => bạn ghi sổ nên trung thực với những gì diễn ra để đảm bảo tính công bằng.

Vận dụng

Vận dụng 1 (trang 23) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy sưu tầm câu chuyện về sự khách quan, công bằng và rút ra bài học cho bản thân

Tham khảo:

Người thầy công bằng

Một ngày nọ, trong một lớp học, có hai học sinh tên là Minh và Nam. Minh là con của một doanh nhân thành đạt, gia đình giàu có, và thường xuyên tặng quà cho thầy giáo. Trong khi đó, Nam là con của một nông dân, gia đình khó khăn nhưng cậu bé luôn chăm chỉ học tập và giúp đỡ bạn bè. Trong một kỳ kiểm tra quan trọng, cả Minh và Nam đều làm bài. Minh, do bận tham gia các hoạt động ngoài giờ và vui chơi, đã không ôn bài kỹ lưỡng và kết quả bài kiểm tra không tốt. Ngược lại, Nam đã dành nhiều thời gian ôn tập nên bài kiểm tra của cậu rất tốt. Khi chấm bài, thầy giáo nhận thấy Minh làm bài rất kém, còn Nam thì đạt điểm xuất sắc. Tuy nhiên, thầy giáo đã rất phân vân vì Minh là con của doanh nhân và thường tặng quà cho thầy. Nhưng cuối cùng, thầy quyết định chấm điểm dựa trên kết quả thực tế của bài kiểm tra, không thiên vị. Minh nhận điểm kém, còn Nam được điểm cao. Minh và gia đình không hài lòng với kết quả này và phàn nàn với nhà trường. Nhà trường đã mời thầy giáo lên để giải trình. Thầy giáo giải thích rằng ông chấm bài dựa trên tiêu chí và kết quả thực tế, không để tình cảm hay vật chất ảnh hưởng đến quyết định của mình. Sau khi nghe thầy giải thích, ban giám hiệu nhà trường ủng hộ quyết định của thầy và khuyến khích Minh cần cố gắng học tập hơn thay vì dựa vào gia đình.

* Bài học rút ra cho bản thân:

- Thầy giáo đã giữ vững lập trường khách quan và công bằng, giúp học sinh và gia đình hiểu rõ giá trị của việc đánh giá đúng năng lực thật sự. Điều này giúp tạo niềm tin và sự tôn trọng từ học sinh, phụ huynh và cả nhà trường.

- Dù nhận được quà từ gia đình Minh, thầy giáo vẫn không để điều đó ảnh hưởng đến việc chấm điểm. Đây là bài học quan trọng về việc giữ vững đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của mình.

- Nam đã chứng minh rằng sự chăm chỉ và nỗ lực sẽ được đền đáp xứng đáng. Điều này khuyến khích chúng ta luôn cố gắng hết mình trong học tập và công việc.

- Thầy giáo đã phải đối diện với áp lực từ gia đình Minh nhưng vẫn kiên định với nguyên tắc của mình. Đây là một bài học về sự kiên định và dũng cảm bảo vệ lẽ phải.

- Mọi người xứng đáng được đánh giá và đối xử công bằng, không phân biệt giàu nghèo hay quan hệ. Điều này giúp tạo ra một môi trường học tập và làm việc tích cực, nơi mọi người đều có cơ hội phát triển dựa trên năng lực thực sự của mình.

Qua câu chuyện này, em hiểu rằng sự khách quan và công bằng không chỉ là trách nhiệm của người làm công tác giáo dục mà còn là phẩm chất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Em sẽ luôn cố gắng giữ vững tính khách quan, công bằng trong mọi hành động và quyết định của mình để trở thành người đáng tin cậy và tôn trọng.

Vận dụng 2 (trang 23) Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Em hãy cùng nhóm bạn thiết kế một áp phích tuyên truyền về vai trò của sự công bằng trong xã hội.

Tham khảo:

Giáo dục công dân 9 Kết nối tri thức Bài 4: Khách quan và công bằng