Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương - Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 89) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Nêu một số chi tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì.

Trả lời:

Một số chỉ tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc:

- Nữ Oa vá trời để cứu nhân gian khỏi lầm than

- chi tiết thần Trụ Trời dùng đầu đội trời rồi dùng tay đào đất đắp thành cột vừa cao vừa to chống trời

- chi tiết đứa con thần Sét vì nghịch quạt làm gió thổi chơi khiến bát gạo của người đàn ông văng xuống ao nên bị Ngọc Hoàng trừng phạt

Chi tiết tưởng tượng, kì ảo là những chi tiết không có thật. Đó là những chi tiết có tính chất hoang đường, kì lạ. Nhân dân sáng tạo ra những chi tiết tưởng tượng, kì ảo nhằm dựng lên những câu chuyện thần kỳ, mục đích giải thích những sự kiện, sự việc chưa thể giải thích theo cách thông thường hoặc là để thần thánh hoá các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ, tôn sùng.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1 (trang 90) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Những từ ngữ nào trong đoạn này gợi lên đặc điểm tính cách của Vũ Nương, Trương Sinh?

Trả lời:

- Từ ngữ gợi lên đặc điểm, tính cách của Vũ Nương: “thuỳ mị, nết na”, “ tư dung tốt”, “dung hạnh”, “giữ gìn khuôn phép”

- Từ ngữ gợi lên đặc điểm, tính cách của Trương Sinh: “đa nghi, không có học”

Câu 2 (trang 91) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Câu nói này của bé Đản sẽ tác động thế nào đến Trương Sinh?

Trả lời:

- Câu nói ấy là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến bi kịch Vũ Nương. Trương Sinh mới mất mẹ đang đau lòng, lại tin lời con nói nên nghi vợ ngoại tình, mắng nhiếc và đánh đuổi Vũ Nương.

Câu 3 (trang 92) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Đây là lời đối thoại hay độc thoại?

Trả lời:

- Lời của Vũ Nương là lời độc thoại bởi có người nói nhưng không có người nghe.

Câu 4 (trang 92) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Các câu nói của bé Đản ở đoạn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện số phận của Vũ Nương?

Trả lời:

- Bé Đản nói: Đây này! đã xóa tan đi những hiểu lầm của Trương Sinh về Vũ Nương, cởi mối nghi ngờ cho rằng Vũ Nương ngoại tình.

Câu 5 (trang 94) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Chú ý sự thay đổi thái độ, tình cảm của Vũ Nương trong đoạn này.

Trả lời:

- Nàng ứa nước mắt khóc xót xa cho thân mình, sau đó nàng đã quả quyết đổi giọng của mình để không muốn mang tiếng xấu xa quyết định trở về dương gian một chuyến rửa sạch nỗi oan ức.

Câu 6 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Em có nhận xét gì về cái kết của câu chuyện?

Trả lời:

- Đây là một kết thúc có hậu. Với kết thúc này, một mặt thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp; đồng thời cũng thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ.Những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của VũNương: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu hỏi 1 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Nêu nội dung bao quát của văn bản, liệt kê các sự kiện theo diễn biến câu chuyện và cho biết các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào.

Trả lời:

1. Nội dung bao quát

Chuyện người con gái Nam Xương kể về Vũ Nương (Vũ Thị Thiết), một người con gái nết na, đức hạnh lại thêm tư dung tốt đẹp. Trương sinh mến vẻ đẹp của Vũ Nương bèn mang trăm lạng vàng cưới về. Sau đó Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà sinh một đứa con trai đặt tên là Đản. Mẹ Trương sinh cũng vì nhớ con mà dần sinh ốm, không qua khỏi. Trương Sinh đi lính về, bé Đản không nhận cha. Nghe con nói tối nào cha cũng đến, Trương Sinh cho rằng vợ mình mất nết bèn đánh đuổi Vũ Nương. Vũ Nương cố gắng thanh minh nhưng không được nên đành gieo mình xuống sông Hoàng Giang để giữ sự trong sạch. Vũ Nương được Linh Phi cứu và sống dưới thủy cung. Ở đây nàng đã gặp Phan Lang - người cùng làng. Nàng đã nhờ Phan Lang nhắn gửi với Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình. Nghe lời Phan Lang, Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về nói lời tạ từ rồi biến mất.

2. Liệt kê sự kiện

- Chuyện kể về Vũ Thị Thiết - người con gái quê ở Nam Xương, tính tình nết na thùy mị, tư dung tốt đẹp. 

- Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng và nuôi con nhỏ. 

- Khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay chu đáo như với cha mẹ đẻ. 

- Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha.

- Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến nhà. 

- Trương Sinh sẵn có tính ghen, mắng nhiếc và đuổi vợ đi. 

- Không tự mình giải được oan, phẫn uất, Vũ Thị Thiết đã ra bến Hoàng Giang tự vẫn. 

- Một đêm, bé Đản chỉ lên bóng và nói với Trương Sinh đó là người đêm đêm thường đến. 

- Giờ đây chàng mới hiểu ra nỗi oan của vợ thì đã muộn. 

- Vũ Nương được Linh Phi cứu đưa về động rùa. Ở đây nàng gặp Phan Lang, người cùng làng

- Khi Phan Lang được trở về nhân gian, nàng đã gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình. 

- Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương. 

- Vũ Nương hiện lên giữa dòng cảm ơn Trương Sinh rồi biến mất. 

3. Nhận xét:

Các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian cụ thể. Các sự kiện ấy diễn ra theo trình tự: giới thiệu nhân vật, hé lộ về con người nhân vật sau đó xây dựng nên 1 tình huống truyện độc đáo, ly kì từ thắt nút đến cởi nút. Trong đó sự việc quan trọng là một tối ngồi, thấy bé Đản trỏ cái bóng của mình mà bảo đó là cha Đản lại đến, Trương Sinh hiểu ra vợ bị oan. Đấy là chi tiết cởi nút. Bé Đản gieo mối nghi ngờ thì chính bé là người gỡ mối nghi ngờ đó một cách tự nhiên, hợp lí.

Câu hỏi 2 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Liệt kê các nhân vật trong văn bản. Xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.

Trả lời:

- Liệt kê các nhân vật: Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.

- Nhân vật chính: Vũ Nương.

- Nhân vật phụ: Trương Sinh, bé Đản, mẹ chồng, hàng xóm, Phan Lang.

Câu hỏi 3 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thủy phủ.

Trả lời:

1. Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết.

* Vũ Thị Thiết trước khi về làm dâu:

Lời giới thiệu “tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” => vẻ đẹp ven toàn, kết hợp hài hòa giữa dung nhan và phẩm hạnh.

* Vũ Thị Thiết trong khi về làm dâu:

- Là người mẹ thương con: chỉ vào bóng mình trên vách, nói đó là cha Đản.

=> Am hiểu tâm lý trẻ thơ, yêu thương con.

- Là người con dâu hiếu thảo:

+ Khi mẹ chồng ốm: thuốc thang, lễ bái thần phật, lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.

+ Khi bà mất: lo ma chay chu đáo như mẹ đẻ của mình.

- Là người vợ thủy chung:

+ Khi chồng ở nhà: Giữ gìn khuôn phép, không để xảy ra bất hòa.

+ Khi tiễn chồng đi lính: rót chén rượu đầy, nói lời tình nghĩa; không mong chức tước, chiến công, chỉ mong chồng được bình yên; thấu hiểu, cảm thông với nỗi vất vả gian lao của chồng; bày tỏ nỗi nhớ mong, khắc khoải.

+ Khi xa chồng: nhớ da diết “Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn ... không thể nào ngăn được”.

+ Khi bị chồng nghi oan: tìm mọi cách để xóa bỏ ngờ vực, cứu hạnh phúc gia đình.

=> Vũ Nương là người mẹ thương con, nàng dâu hiếu thảo, người vợ thủy chung luôn trân trọng hạnh phúc gia đình.

* Sau khi chết (Khi sống dưới thủy cung)

- Là người nặng tình, nặng nghĩa, vị tha:

+ Sống đầy đủ, sung sướng dưới thủy cung => nhớ về quê hương, phần mộ tổ tiên.

+ Được Trương Sinh lập đàn giải oan, khi trở về: không oán trách, nói lời cảm tạ.

- Là người trọng danh dự: khao khát được giải oan.

- Là người trọng ân nghĩa: hứa với Linh Phi sống chết không bỏ, không quay về dương thế.

=> Vũ Nương mang vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

2. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ.

Khi sống ở trần gian, Vũ Nương là người con gái thấy sợ hãi trước bi kịch, nhưng khi xuống thuỷ phủ, nàng lại thẳng thắn từ chối về theo Trương Sinh. Nhưng cho dù ở đâu, nàng vẫn là người con gái với tư dung tốt đẹp, trọng tình nghĩa và trong sạch.

Câu hỏi 4 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Nêu một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh. Những nét tính cách ấy có phải là nguyên nhân gây nên nỗi bất hạnh của Vũ Thị Thiết?

Trả lời:

*Vũ Nương khi còn sống ở trần gian:

-Trong mối quan hệ với mẹ chồng: Vũ Nương còn là người con dâu hiếu thảo.

+ Trong lúc chồng đi xa, nàng vừa nuôi con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ già đau ốm nàng hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật mà lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.

+ Khi mẹ chồng mất, nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mình.

-Trong mối quan hệ với con trai:

+ Vũ Nương là người mẹ yêu thương con hết mực.

+ Một mình sinh con, nuôi và dạy con khôn lớn khi chồng vắng nhà.

+ Không muốn con thiếu vắng tình cha nên hàng đêm chỉ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo rằng đó là cha Đản.

-Trong mối quan hệ với chồng:

+ Nàng là người vợ thủy chung, yêu thương chồng hết mực.

+ Trong cuộc sống vợ chồng bình thường Vũ Nương khéo léo cư xử đúng mực, nhường nhịn, giữ gìn khuôn phép nên không lúc nào vợ chồng bất hòa.

- Khi xa chồng: Vũ Nương là người vợ thủy chung yêu thương chồng hết mực. Nỗi nhớ chồng cứ đi cùng năm tháng: mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, nàng lại thổn thức tâm tình, buồn thương da diết.

- Khi bị chồng nghi oan:

+ Nàng hết sức phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng trinh bạch của mình: Trước hết, nàng nhắc đến thân phận của mình để có được tình nghĩa vợ chồng; nàng khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, vẹn nguyên chờ chồng; nàng cầu xin chồng đừng nghi oan.

+ Khi không còn hi vọng, nàng nói trong đau đớn và thất vọng.

+ Cuối cùng, bị cự tuyệt quyền yêu, quyền hạnh phúc cũng đồng nghĩa với việc nàng bị cự tuyệt quyền tồn tại. Nàng tìm đến cái chết sau mọi sự cố gắng không thành. Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo vệ phẩm giá. Đối với người con gái đức hạnh và giàu đức hi sinh, phẩm giá còn cao hơn sự sống.

* Những năm tháng sống dưới thủy cung:

- Ở chốn làn mây, cung nước nhưng nàng vẫn một lòng hướng về chồng con, quê hương và khao khát được đoàn tụ:

+ Nàng nhận ra Phan Lang người cùng làng.

+ Nghe Phan Lang kể về chuyện gia đình mà ứa nước mắt xót thương.

- Nàng khao khát được trả lại phẩm giá, danh dự: Gửi chiếc thoa vàng, nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.

- Nàng là người trọng tình, trong nghĩa: Dù thương nhớ chồng con, khao khát được đoàn tụ nhưng vẫn quyết giữ lời hứa sống chết bên Linh Phi.

Câu hỏi 5 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Tìm các chi tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ để, tư tưởng của tác phẩm.

Trả lời:

- Các chi tiết kì ảo trong truyện: 

+ Vũ Nương được Linh Phi, vợ vua Nam Hải, cứu và về sống tại thủy cung. 

+ Khi Phan Lang nằm mộng, thả con rùa và lạc vào động Rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương – người cùng làng đã chết oan, được sứ giả Xích Hỗn do Linh Phi sai đưa trở về. 

+ Vũ Nương trở về dương thế. 

+ Yếu tố kì ảo đặc sắc nhất của tác phẩm là hình ảnh Vũ Nương hiện ra khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang: lung linh huyền ảo với kiệu hoa, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn lúc hiện rồi loang loáng, mờ nhạt dần.

- Tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm:

+ Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương, một người dù đã ở thế giới khác, vẫn quan tâm đến chồng con, nhà cửa, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.

+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.

+ Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Câu hỏi 6 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Đọc lời thoại của các nhân vật trong văn bản và cho biết:

a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là đối thoại hay độc thoại? Dựa vào đâu em xác định được như vậy?

b. Các câu bé Đản nói với Trương Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?

Trả lời:

a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là lời độc thoại. Vì nàng nói một mình và “nàng ngửa mặt lên trời mà than”.

b. Câu nói của bé Đản về cái bóng:

- Lời nói về cái bóng trước cái chết của Vũ Nương: Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ chẳng như cha tôi trước kia chỉ nín thin thítTrước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả. Đây là câu nói về chiếc bóng tạo ra thắt nút cho câu chuyện, đẩy câu chuyện đến mâu thuẫn, gây ra những hiểu lầm về nhân vật Vũ Nương.

- Lời nói về cái bóng sau cái chết của Vũ Nương: Cha Đản lại đến kia kìa!; Đây này! Chi tiết cái bóng mở nút cho câu chuyện: Thấy bóng Trương Sinh trên tường, bé Đản gọi cha - Trương Sinh đã hiểu nỗi oan của vợ.

⇒ Chiếc bóng tạo ra sự bất ngờ, tính hấp dẫn của tình huống và sự chặt chẽ của câu chuyện. Nếu tác giả để lộ chiếc bóng ngay ở đầu câu chuyện thì câu chuyện không chỉ kém phần hấp dẫn mà còn phá vỡ tính logic của cốt truyện, ảnh hưởng tới tính cách của Trương Sinh. Chi tiết được để xuống phần cuối, khi Vũ Nương không còn nữa, mọi chuyện đã rồi, mâu thuẫn tích tụ đươc đẩy lên đến đỉnh điểm đẩy thành bi kịch.

Câu hỏi 7 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Chuyện người con gái Nam Xương là truyện truyền kì?

Trả lời:

- Truyện truyền kì là loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc.

- Thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Sau đó, được tác giả sắp xếp lại tình tiết, bồi đắp thêm cho đời sống các nhân vật, xen lẫn những yếu tố kỳ ảo: Truyện được viết bằng chữ Hán, Nguyễn Dữ tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích "Vợ chàng Trương".

Câu hỏi 8 (trang 95) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo - Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Lời bình ở cuối truyện về Vũ Thị Thiết có đoạn: Nếu không được trời xét tâm thành, nước không làm hại, thì xương hoa vóc ngọc, đã chôn vào họng cá nơi lòng sông, còn đâu được lại thông tin tức để nết trinh thuần được nhất nhất bộc bạch ra hết. Em có đồng ý với lời bình trên không? Vì sao? Qua nhân vật Vũ Thị Thiết, em hiểu thêm điều gì về số phận của người phụ nữ trong một xã hội đề cao nam quyền?

Trả lời:

- Em đồng ý với lời bình.

- Giá trị nhân đạo trong truyện là sự tố cáo lên án những thế lực tàn bạo, tố cáo những cổ tục nghiệt ngã có trong xã hội phong kiến.Chuyện hôn nhân không phải bằng tình yêu đôi lứa mà bằng trao đổi mua bán cho thấy thân phận người phụ nữ nhỏ nhoi, phụ thuộc. Quan niệm trọng nam khinh nữ khắc nghiệt, coi nam quyền là tuyệt đối, nên sự ghen tuông mù quáng của Trương Sinh đã gián tiếp giết chết Vũ Nương. Khi Vũ Nương bị nghi oan không thể bày tỏ, phải tự tử để khẳng định phẩm giá của mình, Nguyễn Dữ đã không để Vũ Nương chết bột phát trong cơn phẫn uất như câu chuyện cổ tích Vợ chàng Trương mà chết rất tỉnh táo và lí trí, khiến sức tố cáo phê phán trong tác phẩm càng sâu sắc hơn. Xã hội phong kiến hà khắc không cho người phụ nữ một con đường sống, họ phải chọn cõi chết làm chốn dung thân.