Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 33) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).
Trả lời:
Một vài suy nghĩ, cảm nhận về bài thơ Thương vợ:
- Người vợ trong tác phẩm là một người phụ nữ tần tảo, vất vả, thương chồng, thương con, …
- Số phận người phụ nữ đáng thương, vất vả.
- …
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1 (trang 34) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.
Trả lời:
“Không coi trọng sản nghiệp, chỉ chú trọng danh vị, những gia đình như thế … đổi thay phận vị”
“Không còn đâu cảnh thơ mộng”
“Không còn được ở yến trong một mái nhà… phiền tạp”
“Bươn chải thành số phần của bà”
Câu 2 (trang 36) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?
Trả lời:
- Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bời sông” nhằm mục đích nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhục mà bà Tú phải trải qua mỗi ngày và cả một đời.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu hỏi 1 (trang 37) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.
Trả lời:
- Cách trình bày vấn đề khách quan của tác giả là đưa ra các bằng chứng của người vợ trong xã hội cũ là coi trọng danh vị của chồng, hi vọng chồng đỗ đạt để được nhờ, đổi phận.
- Cách trình bày vấn đề chủ quan của tác giả là đưa ra lời nhận xét, ý kiến, đánh giá về số phận của bà Tú rằng bà cũng bị cuốn theo số phận – bươn chải đến hết đời.
Câu hỏi 2 (trang 37) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản.
Trả lời:
Câu hỏi 3 (trang 37) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?
Trả lời:
- Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng 1: Nền tảng gia đình và thời buổi Tây Tàu buộc bà Tú phải bươn chải, “Quanh năm buôn bán ở mom sông/ Nuôi đủ năm con với một chồng” nhất bởi nó cung cấp thêm những thông tin về hoàn cảnh lịch sử- yếu tố khách quan đẩy bà Tú vào hoàn cảnh vất vả và khó khăn.
Câu hỏi 4 (trang 37) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là “cặp câu hay nhất bài thơ”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?
Trả lời:
- Em đồng ý bởi hai câu đầu chứa đựng thông điệp quan trọng, sâu sắc và phản ánh đúng chủ đề chính của bài thơ, thì chúng có thể được xem là những câu quan trọng nhất.
Câu hỏi 5 (trang 37) SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo: Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
Trả lời:
- Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” không phải là bổn phận của người phụ nữ mà đó là tình yêu thương, sự tự nguyện trao đi tình yêu thương ấy mà người phụ nữ dành cho những người mà họ trân trọng. Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều người phụ nữ tần tảo, thảo hiền, hết lòng hi sinh cho chồng con mình, nhưng cũng có những người phụ nữ bên cạnh việc hi sinh cho người thương, họ còn học thêm cách yêu thương bản thân mình, chỉ đơn giản vì điều đó khiến cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chẳng hạn như á hậu Mâu Thủy, thay vì cai sữa cho con khi con đủ 19 tháng như bao đứa trẻ khác thì cô chọn cho con cai sữa mẹ khi mới chỉ 6 tháng tuổi bởi cô nhận thấy bản thân mình cũng cần được yêu thương và chăm chút.