Mở đầu
Mở đầu SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 (trang 8): Các nước trên thế giới được phân chia thành 2 nhóm nước phát triển và đang phát triển. Dựa vào tiêu chí nào để phân biệt được 2 nhóm nước? Đặc điểm kinh tế xã hội của 2 nhóm nước có gì khác nhau?Trả lời:
* Một số tiêu chí đánh giá trình độ phát triển kinh tế của các nhóm nước.
- Thu nhập bình quân.
- Cơ cấu ngành kinh tế.
- Chỉ số phát triển con người.
* Đặc điểm kinh tế xã hội của 2 nhóm nước có sự khác nhau:
- Các nước phát triển, có:
+ Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người) cao.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao trở lên.
+ Cơ cấu kinh tế hiện đại, trong đó: nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thường có tỷ trọng thấp nhất; nhóm ngành dịch vụ có tỷ trọng cao nhất.
- Đa số các nước đang phát triển, có:
+ Thu nhập bình quân đầu người (GNI/người) ở mức trung bình cao, trung bình thấp và thấp.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức từ thấp, đến trung bình và cao.
+ Trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước đang phát triển: nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng cao hơn so với nhóm ngành dịch vụ.
I. Các nhóm nước
Câu hỏi 1 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 (trang 8): Dựa vào bảng 1.1 và thông tin trong bài, hãy phân biệt các nước phát triển và các nước đang phát triển về tiêu chí GNI/người, chỉ số phát triển của con người và cơ cấu ngành kinh tế.
Trả lời:
- Các nước phát triển: chỉ số GNI/người cao, chỉ số HDI ở mức rất cao (từ 0.8 trở lên). Cơ cấu kinh tế: GDP tập trung nhiều nhất vào ngành dịch vụ, tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng, ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất.
- Các nước đang phát triển: chỉ số GNI/người ở mức thấp và trung bình thấp, chỉ số HDI ở mức cao và trung bình. Cơ cấu kinh tế: GDP tập trung nhiều nhất vào ngành dịch vụ nhưng chưa có sự chênh lệch nhiều với 2 ngành còn lại; tỉ trong ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn ở mức cao so với các nước phát triển.
Câu hỏi 2 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 (trang 10): Dựa vào hình 1 và thông tin trong bài, hãy xác định và kể tên một số nước phát triển và đang phát triển

Trả lời:
- Các nước phát triển: Mỹ, Anh, Canada, Nhật Bản, Đức,…
- Các nước đang phát triển: Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Nam Phi, Bra-xin,…
II. Sự khác biệt về kinh tế - xã hội của các nhóm nước
Câu hỏi 1 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 (trang 11): Dựa vào bảng 1.1 bảng 1.3 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự khác biệt về kinh tế của các nhóm nước.
Trả lời:
- Các nước phát triển:
+ Có đóng góp lớn về quy mô GDP toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định.
+ Một số nền kinh tế có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế gần như đạt ngưỡng giới hạn
+ Nền kinh tế đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
+ Trình độ phát triển kinh tế cao, các ngành có làm lượng khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất và thương mại.
+ Một số nước phát triển là trung tâm tài chính toàn cầu, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới.
- Phần lớn các nước đang phát triển:
+ Có quy mô GDP chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu GDP toàn cầu (trừ Trung Quốc và Ấn Độ,…).
+ Nhiều quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trong đó: ngành công nghiệp, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu, lao động còn chiếm tỉ trọng lớn.
Câu hỏi 2 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 (trang 11): Dựa vào bảng 1.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự khác biệt về một số khía cạnh xã hội của các nhóm nước.

Trả lời:
* Giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển có sự khác biệt về nhiều khía cạnh xã hội như: đặc điểm dân số, đô thị hóa, nguồn lao động, vấn đề giáo dục, y tế….
- Các quốc gia phát triển:
+ Tỷ lệ gia tăng dân số thấp, tuổi thọ trung bình cao, nhiều nước có cơ cấu dân số già.
+ Quá trình đô thị hóa diễn ra sớm và trình độ đô thị hóa cao, dân thành thị chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dân.
+ Ngành giáo dục và y tế rất phát triển.
+ Tuy nhiên, già hóa dân số dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động, giá nhân công cao.
- Các nước đang phát triển:
+ Quy mô dân số vẫn còn tăng nhanh, cơ cấu dân số theo tuổi có sự thay đổi đáng kể, nhiều quốc gia có dân số đang già đi.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, nhưng xu hướng tăng nhanh chóng.
+ Giáo dục và y tế ở nhiều quốc gia đã được cải thiện.
+ Tuy nhiên, các nước đang phát triển có chất lượng cuộc sống chưa cao; một số quốc gia đối mặt với nạn đói, dịch bệnh, xung đột vũ trang, ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên…
Luyện tập
Luyện tập SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 (trang 12): Dựa vào bảng 1.1 hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Ca-na-da và Ê-ti-ô-pi-a. Nhận xét và giải thích.
Trả lời:

* Nhận xét
- Ở Ca-na-đa:
+ Nhóm ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế (66,9%)
+ Nhóm ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỉ trọng thấp nhất trong cơ cấu kinh tế (1,7%)
- Ở Ê-ti-ô-pi-a
+ Nhóm ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế (36,8%)
+ Nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng thấp nhất (23,1%)
* Giải thích: Cơ cấu kinh tế của Canada và Ê-ti-ô-pi-a có sự khác biệt do: sự phát triển không đều về kinh tế - xã hội của các nhóm nước phát triển và đang phát triển.
Vận dụng
Đề bài: Hãy thu thập thông tin về chỉ số HDI của Việt Nam trong những năm gần đây* Thông tin tham khảo:
- Trong giai đoạn 2016-2020, HDI của cả nước và hầu hết 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều tăng qua các năm: HDI của cả nước tăng từ 0,682 năm 2016 lên 0,687 năm 2017; 0,693 năm 2018; 0,703 năm 2019 và 0,706 năm 2020. Năm 2021, giá trị HDI của Việt Nam là 0,703, về cơ bản không thay đổi so với năm 2019.
- Theo đó, Việt Nam từ Nhóm các quốc gia, vùng lãnh thổ có HDI trung bình năm 2018 và những năm trước đó đã gia nhập Nhóm đạt mức cao trong năm 2019 và năm 2020. Thứ hạng HDI của Việt Nam trong các quốc gia, vùng lãnh thổ thế giới tăng từ vị trí 118 năm 2018 lên 117 năm 2019. Tính đến năm 2021, Việt Nam đã tăng hai bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu từ 117 trên 189 quốc gia vào năm 2019 lên 115 trên 191 quốc gia.