Giải Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á

Mở đầu

Mở đầu SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 52): Đông Nam Á là khu vực có thiên nhiên đa dạng, dân số đông, nguồn lao động dồi dào. Các quốc gia trong khu vực có những nét tương đồng và khác biệt về tự nhiên, văn hóa,..Đây còn là khu vực có nền kinh tế năng động. Vậy, những đặc điểm này ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hội của khu vực? Tình hình phát triển kinh tế khu vực hiện nay ra sao?
Trả lời:
- Đa số các nước Đông Nam Á trước đây chủ yếu phát triển nông nghiệp. Qúa trình công nghiệp hóa đã làm nền kinh tế các nước có sự phân hóa, một số nước có nền kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ.
Các nước Đông Nam Á từng là các nước thuộc địa, kinh tế lạc hậu, nghèo nàn.
- Kinh tế phát triển dựa vào sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu, tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài…
- Tăng trưởng kinh tế nhanh, nhiều thời kì cao hơn mức trung bình thế giới và châu Á song chưa ổn định, gặp phải các thời kì suy thoái kinh tế.
- Sản xuất kinh tế cần quan tâm đến vấn đề môi trường do hiện tượng ô nhiễm môi trường ngày càng phổ biến.

I. Lãnh thổ và vị trí địa lí

Câu hỏi mục I SGK SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 52): Dựa vào hình 12.1 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày đặc điểm về phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí khu vực Đông Nam Á.
- Phân tích ảnh hưởng của phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lí đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Trả lời:
* Đặc điểm về phạm vi lãnh thổ và vị trí địa lý khu vực Đông Nam Á
- Phạm vi lãnh thổ:
+ Khu vực Đông Nam Á, gồm 11 quốc gia nằm ở phía đông nam của châu Á, có diện tích đất khoảng 4,5 triệu km2.
+ Đông Nam Á được chia thành hai khu vực Địa lí:
+ Đông Nam Á lục địa (gồm các quốc gia: Campuchia, Lào, Mianma, Thái Lan, Việt Nam);
+ Đông Nam Á hải đảo (gồm các quốc gia: Brunây, Đông Timo, Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo).
+ Ngoài phần đất liền và hải đảo, khu vực Đông Nam Á có một vùng biển rộng lớn thuộc các biển như: Biển Đông, biển Xulavêdi, biển Banđa, biển Timo, biển Giava,...
- Vị trí Địa lí:
+ Hầu hết lãnh thổ Đông Nam Á nằm trong khu vực nội chí tuyến của hai bán cầu; nằm trong khu vực khí hậu gió mùa châu Á; là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa lục địa Á - Âu với lục địa Ôxtrâylia.
+ Đông Nam Á còn là nơi có các tuyến đường biển quốc tế quan trọng đi qua và là nơi giao thoa của các nền văn hóa lớn trên thế giới.
* Ảnh hưởng của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
- Ảnh hưởng tích cực:
+ Tạo nên sự đa dạng về địa hình, khí hậu, hệ động - thực vật, khoáng sản,…
+ Thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển
+ Nơi giao thoa của các nền văn hoá, tạo nên sự đa dạng về văn hoá, xã hội của khu vực
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới do nằm trong khu vực nội chí tuyến
- Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Vị trí địa – chính trị quan trọng nên thường xuyên bị sự nhòm ngó của các nước đế quốc
+ Chịu nhiều thiên tai, bão lũ,…

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Câu hỏi mục II SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 53): Dựa vào hình 12.1, hình 12.2 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực Đông Nam Á. 
- Phân tích ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Trả lời:
* Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Đặc điểm địa hình: Đông Nam Á có địa hình đa dạng như địa hình đồi núi, địa hình đồng bằng, địa hình bờ biển.
+ Địa hình đồi núi có sự khác nhau giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo. Địa hình khu vực Đông Nam Á lục địa bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi theo hướng Tây Bắc, đông nam hoặc theo hướng Bắc Nam. Khu vực Đông Nam Á biển đảo bao gồm nhiều quần đảo hàng vạn đảo lớn nhỏ, nhiều đảo có núi lửa đang hoạt động.
+ Địa hình đồng bằng bao gồm các đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
+ Địa hình bờ biển khá đa dạng với nhiều vũng vịnh cồn cát, đầm lầy bãi biển.
- Đặc điểm đất đai: khu vực Đông Nam Á có 2 loại đất chính: đất feralit phân bố ở khu vực đồi núi và đất phù sa phân bố ở khu vực đồng bằng.
- Đặc điểm khí hậu: Khí hậu của khu vực Đông Nam Á văn hóa đa dạng với nhiều kiểu khí hậu khác nhau:
+ Phần lớn Đông Nam Á lục địa và phần lãnh thổ Philippines có khí hậu nhiệt đới với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.
+ Đông Nam Á biển, đảo có khí hậu xích đạo và cận xích đạo.
+ Ngoài ra, khí hậu còn có sự phân hóa khu vực địa hình núi cao như phân hóa ở vùng phía bắc Việt Nam, Lào, Myanmar.
- Đặc điểm sông, hồ:
+ Đông Nam Á có mạng lưới sông phát triển, các hệ thống sông lớn tập trung ở các khu vực Đông Nam Á lục địa. Lượng nước sông của khu vực Đông Nam Á theo mùa, nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước mưa và một phần tuyết tan.
+ Đông Nam Á có nhiều hồ nước ngọt lớn, nhất là Biển Hồ.
- Đặc điểm sinh vật:
+ Khu vực Đông Nam Á có diện tích rừng rộng lớn, các rừng có sự đa dạng, sinh học cao, tiêu biểu là rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới ẩm.
+ Khu vực Đông Nam Á còn có sự đa dạng về các hệ sinh thái, hệ sinh thái rừng nguyên sinh, hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô.
- Đặc điểm khoáng sản: Đông Nam Á có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, một số khoáng sản tiêu biểu như: thiếc, đồng sắt, than dầu mỏ, khí tự nhiên, trong đó trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên có giá trị kinh tế cao, puân bố ở các khu vực thềm lục địa.
- Đặc điểm về biển:
+ Đông Nam Á có vùng biển rộng lớn thông ra Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
+ Các biển nằm trong khu vực nội chí, tuyến đường bờ biển nhiều vịnh đầm phá tài nguyên sinh vật khoáng sản rất phong phú.
* Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.
- Tích cực:
+ Phát triển nông nghiệp nhiệt đới.
+ Phát triển kinh tế biển (trừ Lào).
+ Nhiều khoáng sản, thuận lợi phát triển công nghiệp.
+ Nhiều rừng, tạo điều kiện phát triển lâm nghiệp.
+ Phát triển du lịch.
- Tiêu cực:
- Thiên tai: Động đất, núi lửa, bão, lũ lụt…
- Suy giảm rừng, xói mòn đất…

III. Dân cư và xã hội

Câu hỏi 1 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 56): Dựa vào bảng 12.1, hình 12.3, hình 12.4 và thông tin trong bài, hãy:
- Trình bày đặc điểm dân cư của khu vực Đông Nam Á.
- Phân tích tác động của đặc điểm dân cư đến phát triển kinh tế - xã hội khu vực Đông Nam Á.
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Trả lời:
* Đặc điểm dân cư của Đông Nam Á
- Đông Nam Á là khu vực đông dân trên thế giới, mật độ dân số cao.
- Gia tăng dân số khá nhanh: 1,5% (cao hơn mức trung bình châu Á và thế giới – 1,3%)
- Ngôn ngữ phổ biến là tiếng Anh, Hoa và Mã Lai.
=> Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, giao lưu hợp tác dễ dàng.
- Nhiều dân tộc thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it và Ô-xtra-lô-it cùng chung sống.
- Dân cư tập trung đông ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển.
+ Quốc gia có dân sô đông nhất, diện tích lớn là In-đô-nê-xi-a.
+ Quốc gia có diện tích nhỏ nhất là Đông Nam Á là Xin-ga-po.
- Cơ cấu dân số trẻ.
- Thành phần dân tộc đa dạng.
→ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
* Phân tích ảnh hưởng
- Với quy mô dân số lớn, Đông Nam Á có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ hàng hoá rộng lớn.
- Cơ cấu dân số trẻ đã mang đến cơ hội trong việc sử dụng nguồn lao động, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chất lượng dân số nhưng cũng đặt ra những thách thức về vấn đề giải quyết việc làm, an sinh xã hội, chăm sóc y tế,...
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí gây ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động và khai thác các nguồn tài nguyên.
- Sự đa dạng về thành phần dân tộc góp phần tạo nên sự đa dạng về văn hóa, truyền thống.
- Sự gia tăng dân số tại các đô thị cũng đặt ra các vấn đề về giao thông, nhà ở, việc làm, môi trường,... cho các nước trong khu vực.
Câu hỏi 2 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 57): Dựa vào thông tin trong bài, hãy:
- Cho biết đặc điểm xã hội của khu vực Đông Nam Á.
- Phân tích những ảnh hưởng của đặc điểm xã hội đến sự hợp tác, phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Trả lời:
* Đặc điểm xã hội
- Các vịnh biển ăn sâu vào đất liền thuận lợi cho các luồng di dân, nằm trên đường di lưu, di cư của các dòng người cổ trong quá khứ.
- Các nước có nhiều nét tương đồng:
+ Trong sinh hoạt, sản xuất: trồng lúa nước, dùng trâu bò làm sức kéo, dùng gạo làm lương thực chính….
+ Có cùng lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc: đều là các nước bị thuộc địa, bị chiếm đóng trong chiến tranh thế giới thứ II.
- Đa dạng trong văn hóa từng dân tộc: về tôn giáo và các tín ngưỡng địa phương.
=> Tất cả các nét tương đồng là những điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác toàn diện cùng phát triển trong khu vực Đông Nam Á.
- Văn hóa đa dạng, mỗi dân tộc phong tục, tập quán riêng, tuy nhiên người dân Đông Nam Á có những nét tương đồng trong sinh hoạt và sản xuất.
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, hầu hết các nước là thuộc địa của các nước đế quốc.
- Thể chế chính trị: chế độ cộng hòa và quân chủ lập hiến.
- Các quốc gia trong khu vực đã và đang hợp tác để cùng phát triển.
* Phân tích ảnh hưởng
+ Sự đa dạng về văn hóa thuận lợi để phát triển du lịch, song cũng đặt ra vấn đề về bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống.
+ Chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện chính là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, nhiều nước trong khu vực cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề kinh tế - xã hội, như: chênh lệch giàu nghèo,…
+ Sự tương đồng về lịch sử và văn hóa đã tạo thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển.

IV. Kinh tế

Câu hỏi 1 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 58): Dựa vào bảng 12.2, 12.3, hình 12.5, 12.6 và thông tin trong bài, hãy trình bày và giải thích tình hình phát triển kinh tế chung của khu vực Đông Nam Á.
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Trả lời:
* Các nước Đông Nam Á từng là các nước thuộc địa, kinh tế lạc hậu, nghèo nàn.
- Kinh tế phát triển dựa vào sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu, tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài…
- Tăng trưởng kinh tế nhanh, nhiều thời kì cao hơn mức trung bình thế giới và châu Á song chưa ổn định, gặp phải các thời kì suy thoái kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch rõ rệt, chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. 
- Đông Nam Á có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn. Có các ngành công nghiệp trọng điểm như Điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm,..
Câu hỏi 2 SGK Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 60): Dựa vào hình 12.7, hình 12.8 và thông tin trong bài, hãy trình bày và giải thích sự phát triển các ngành kinh tế của khu vực Đông Nam Á.
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Trả lời:
* Ngành công nghiệp
- Đông Nam Á có nhiều điều kiện để phát triển ngành công nghiệp như: vị trí nằm trên đường hàng hải quốc tế; nguồn tài nguyên và nguyên liệu tại chỗ phong phú; nguồn lao động dồi dào,...
- Sự phát triển ngành công nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch kinh tế; cung cấp nguồn hàng xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ của một số nước; giải quyết việc làm cho người lao động,...
- Ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế của khu vực.
- Một số trung tâm công nghiệp tiêu biểu trong khu vực là Băng Cốc (Thái Lan), Cuala Lămpơ (Malaixia), Giacácta (Inđônêxia), Thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam)….
- Xu hướng phát triển:
+ Chuyển dần từ ngành công nghiệp truyền thống sang các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ cao;
+ Phát triển ngành công nghiệp gắn với khai thác hợp lí, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Một số ngành công nghiệp tiêu biểu là:
+ Công nghiệp khai thác rất phát triển, một số khoáng sản có sản lượng khai thác lớn là: than, thiếc, dầu mỏ và khí tự nhiên,…
+ Công nghiệp điện tử - tin học: phát triển nhanh nhờ lợi thế về nguồn lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, chính sách ưu đãi của chính phủ,... Một số sản phẩm điện tử - tin học phổ biến là: máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính, điện tử dân dụng, thiết bị truyền thông,... Công nghiệp điện tử - tin học thường phân bố ở các thành phố lớn.
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: có cơ cấu đa dạng, như dệt - may, da giày, văn phòng phẩm,... trong đó, ngành dệt - may giữ vai trò chủ đạo.
+ Công nghiệp thực phẩm:là ngành chủ đạo ở nhiều nước Đông Nam Á; hiện nay đang ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào quá trình chế biến và bảo quản. Ngành này phân bố ở khắp các quốc gia trong khu vực, nhất là ở các thành phố lớn hoặc gần các vùng nguyên liệu.
* Ngành nông nghiệp
- Nông nghiệp ĐNÁ là nền nông nghiệp nhiệt đới, có lịch sử phát triển từ lâu đời
- Với vị trí địa lý thuận lợi, đất đai màu mỡ, diện tích mặt nước lớn, nguồn lao động dồi dào,… tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển
- Nông nghiệp đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá với trình độ thâm canh và chuyên môn hoá ngày càng cao, đồng thời áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất
+ Trồng lúa nước
* Vai trò: Lúa nước là cây lương thực truyền thống và quan trọng của Đông Nam Á.
* Tình hình phát triển:
Sản lượng lương thực không ngừng tăng lên.
Thái Lan và Việt Nam trở thành những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Phân bố: Một số vùng trồng lúa nước chủ yếu: Đồng bằng sông Mê Công, Đồng bằng sông Mê Nam, Đồng bằng sông Hồng,… 
+ Trồng cây công nghiệp
* Vai trò: Xuất khẩu thu ngoại tệ.
Sản lượng các cây công nghiệp không ngừng tăng lên.
* Phân bố:
Cao su: Thái Lan, Indonexia, Malaixia, Việt Nam
Cà phê, hồ tiêu: Việt Nam, Indonexia, Malaixia,…
Cây lấy dầu, lấy sợi: Thái Lan, Việt Nam, Indonexia
Cây ăn quả: phân bố ở hầu khắp các nước.
+ Chăn nuôi gia súc, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
* Chăn nuôi gia súc:
Chưa trở thành ngành chính
Số lượng gia súc khá lớn
* Phân bố:
Trâu, bò: Mianma, Indonexia, Thái Lan,…
Lợn: Việt Nam, Philippin, Thái Lan,…
Chăn nuôi gia cầm:
Đông Nam Á là khu vực nuôi nhiều gia cầm: gà, vịt, ngan,…
Đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản:
Sản lượng cá khai thác lớn và tăng liên tục qua các năm.
Một số nước có sản lượng lớn: Indonexia, Thái Lan, Philippin,… 
* Ngành dịch vụ
- Khu vực Đông Nam Á có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển một số ngành dịch vụ. Sự phát triển ngành dịch vụ đã: góp phần thúc đẩy phát triển và phân bố các ngành kinh tế khác; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân; hội nhập kinh tế thế giới,…
- Ngành dịch vụ trong khu vực có cơ cấu đa dạng, không ngừng phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng - vật chất kĩ thuật từng bước được mở rộng, nâng cấp và hiện đại hoá.
- Tỉ trọng GDP của khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế có xu hướng tăng. Trong giai đoạn 2010 - 2020, khu vực dịch vụ đã tăng tỉ trọng từ 47,2% lên 49,7%.
- Một số trung tâm dịch vụ hàng đầu, là: Xingapo, Cuala Lămpơ, Băng Cốc,...
- Xu hướng phát triển: tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ.
* Một số ngành tiêu biểu:
+ Ngành giao thông vận tải: do đặc điểm địa hình đa dạng nên khu vực Đông Nam Á phát triển nhiều loại hình giao thông vận tải như: đường ô tô, đường sắt, đường sông, hồ, đường biển, đường hàng không,... Trong đó, giao thông vận tải đường biển và đường hàng không đóng vai trò quan trọng giúp kết nối khu vực với thế giới. Một số đầu mối giao thông quan trọng là: Xingapo, Cuala Lămpơ, Băng Cốc… Hiện nay, các thành tựu khoa học - công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi trong ngành giao thông vận tải.
+ Ngành thương mại: nội thương ở khu vực có xu hướng phát triển do quy mô dân số và thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao. Ngoại thương rất phát triển, tổng trị giá xuất, nhập khẩu của Đông Nam Á không ngừng gia tăng. Đông Nam Á có quan hệ kinh tế với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới.
+ Ngành du lịch: khu vực Đông Nam Á trở thành điểm đến hấp dẫn khách du lịch quốc tế. Các quốc gia dẫn đầu về số lượt khách du lịch quốc tế đến tham quan là: Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam, Xingapo,... Hiện nay, ngành du lịch đang ứng dụng các công nghệ hiện đại trong phương thức quản lí và kinh doanh, phát triển du lịch theo hướng bền vững đồng thời hợp tác quốc tế về du lịch,…

Luyện tập

Luyện tập 1: Hoàn thành thông tin về ảnh hưởng của một số nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế xã hội khu vực Đông Nam Á.
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Lời giải:
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
Luyện tập 2: Dựa vào bảng 12.3, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tình hình tăng trưởng GDP của khu vực Đông Nam Á so với toàn thế giới, giai đoạn 2000 - 2020. giải thích xu hướng biến động của tăng trưởng kinh tế trong khu vực ở giai đoạn này.
Lời giải:
Địa Lí 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Đông Nam Á
- Nhận xét:
+ Tốc tăng trưởng gdp toàn thế giới và khu vực Đông Nam Á có xu hướng tăng nhưng biến động.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP của Đông Nam Á cao hơn thế giới.
- Giải thích:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực Đông Nam Á nói riêng và thế giới nói chung có xu hướng tăng do có sự giao lưu mở rộng quan hệ hợp tác, xúc tiến thương mại, đa dạng hoá thị trường giữa các quốc gia, khu vực và châu lục
+ Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực Đông Nam Á cao hơn thế giới do các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đang trong quá trình công nghiệp hóa làm nền kinh tế, các nước đã có sự phân hóa một số nền kinh tế có sự phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ.
+ Tuy nhiên, trong năm 2020, tốc độ tăng trưởng GDP toàn thế giới có xu hướng giảm nhanh do ảnh hưởng của vấn đề dịch bệnh COVID 19.

Vận dụng

Đề bài: Thu thập thông tin để chứng minh rằng Việt Nam và các nước Đông Nam Á có nét tương đồng về văn hóa.
Thông tin tham khảo:
- Các nước Đông Nam Á có những nét tương đồng nhưng cũng rất đa dạng trong lịch sử đấu tranh giành độc lập, phong tục tập quán sản xuất và sinh hoạt.
+ Về lịch sử đấu tranh giành độc lập: Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực đều bị thực dân chiếm đóng. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á đã bị phát xít Nhật xâm chiếm. Sau đó, các nước đã lần lượt giành lại được độc lập. Hiện nay, đa số các nước đều theo chế độ cộng hoà...
+ Về phong tục tập quán và sinh hoạt: Trồng lúa nước, dùng trâu bò làm sức kéo, dùng gạo làm nguồn lương thực chính...