I. Hệ thống hóa kiến thức
Trả lời:
(1) nhường
(2) nhận
(3) chất khử
(4) chất oxi hóa
(5) bằng
II. Luyện tập
Câu hỏi 1 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 78): Trong phản ứng oxi hóa – khử, chất oxi hóa là chất
A. nhận electron
B. nhường proton
C. nhường electron
D. nhận proton
Đáp án: A. nhận electron
Chất oxi hóa là chất nhận electron
Câu hỏi 2 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 78): Trong phản ứng hóa học: mỗi nguyên tử Fe đã
A. nhường 2 electron.
B. nhận 2 electron.
C. nhường 1 electron.
D. nhận 1 electron.
Đáp án: A. nhường 2 electron
⇒ Mỗi nguyên tử sắt đã nhường 2 electron.
Câu hỏi 3 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 78): Trong phản ứng hóa học: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2, chất oxi hóa là:
A. H2O
B. NaOH
C. Na
D. H2
Đáp án: A. H2O
Cho nước Cl2 vào dung dịch NaBr xảy ra phản ứng hóa học:
Câu hỏi 4 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 78): Trong phản ứng hóa học trên, xảy ra quá trình oxi hóa chất nào?
A. NaCl.
B. Br2.
C. Cl2.
D. NaBr.
Đáp án D. NaBr.
Quá trình trao đổi electron
⇒ Trong phản ứng hóa học trên, xảy ra quá trình oxi hóa chất NaBr.
Câu hỏi 5 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 79): Xét các phản ứng hóa học xảy ra trong các quá trình sau:
a) Luyện gang từ quặng hematit đó:
Fe2O3 + CO FeO + CO2
FeO + CO Fe + CO2
b) Luyện kẽm từ quặng blend:
ZnS + O2 ZnO + SO2
ZnO + C Zn + CO
c) Sản xuất xút, chlorine từ dung dịch muối ăn:
d) Đốt cháy ethanol có trong xăng E5:
C2H5OH + O2 CO2 + H2O
Hãy chỉ ra các phản ứng oxi hóa – khử, lập phương trình hóa học của các phản ứng đó theo phương pháp thăng bằng electron và chỉ rõ chất oxi hóa, chất khử.
Trả lời:
Câu hỏi 6 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 79): Xét phản ứng trong giai đoạn đầu của quá trình Ostwald:
Trong công nghiệp, cần trộn 1 thể tích khí ammonia với bao nhiêu thể tích không khí để thực hiện phản ứng trên? Biết không khí chứa 21% thể tích oxygen và các thể tích khí đo ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất.
Trả lời:
Phương trình hóa học:
4
* Cách giải 1:
Theo phương trình 1 thể tích ammonia sẽ phản ứng với 1,25 thể tích oxygen.
⇒ Cần trộn 1 thể tích khí ammonia với thể tích không khí.
* Cách giải 2:
- Cứ 4 thể tích khí ammonia phản ứng với 5 thể tích khí oxygen (theo tỉ lệ phản ứng)
=> 1 thể tích khí ammonia phản ứng với 1,25 thể tích khí oxygen
- Không khí chứa 21% thể tích khí oxygen
=> Thể tích không khí để thực hiện phản ứng với 1 thể tích khí ammonia là 5,59.
Câu hỏi 7 SGK Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 16 (trang 79): Copper(II) sulfate được dùng để diệt tảo, rong rêu trong nước bể bơi; dùng để pha chế thước Bordaux (trừ bệnh mốc sương trên cây cà chua, khoai tây; bệnh thối thân trên cây ăn quả, cây công nghiệp)…
Trong công nghiêp, copper(II) sulfate thường được sản xuất bằng cách ngâm đồng phế liệu trong dung dịch dusulfuric acid loãng và sục không khí:
Cu + O2 + H2SO4 → CuSO4 + H2O (1)
a) Lập phương trính hóa học của phản ứng (1) theo phương pháp thăng bằng electron, chỉ rõ chất oxi hóa, chất khử.
b) Copper(II) sulfate còn được điều chế bằng cách cho đồng phế liệu tác dụng với sulfuric acid đặc, nóng:
Cu + H2SO4(đặc) CuSO4 + SO2 + H2O (2)
Trong hai cách trên, cách nào sử dựng ít sulfuric acid hơn, cách nào ít gây ô nhiễm môi trường hơn?
Trả lời:
a) Phương trình hóa học
b) Cu + 2H2SO4 (đặc) CuSO4 + SO2 + 2H2O
* Cách 1:
- Theo (1) Để điều chế 1 mol Cu thì cần 1 mol H2SO4 loãng
- Theo (2) đê điều chế 1 mol Cu thì cần 2 mol H2SO4 đặc
- Vì vậy nên dùng cách 1.
* Cách 2:
Nhận thấy:
1 mol Cu phản ứng với với 1 mol acid H2SO4 loãng.
1 mol Cu phản ứng với 2 mol acid H2SO4 đặc.
Cứ 1 mol Cu cần dùng 2 mol H2SO4
⇒ Theo tỉ lệ phản ứng, cách sử dụng ít sulfuric acid loãng tốt hơn và ít gây ô nhiễm môi trường hơn vì sản phẩm không có sinh ra khí SO2 độc hại, gây ô nhiễm.