Mở đầu
Hoạt động Mở đầu SGK Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 40): Trong một chu kì của bảng tuần hoàn, tính chất của các oxide và hydroxide biến đổi theo xu hướng nào?
- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.
I. Thành phần của các oxide và hydroxide
Câu hỏi 1 SGK Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 40): Nguyên tố gallium thuộc nhóm IIIA và nguyên tố selenium thuộc nhóm VIA của bảng tuần hoàn. Viết công thức hóa học của oxide, hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) của hai nguyên tố trên.
Trả lời:
- Công thức tổng quát của oxide M2On - với n là hóa trị cao nhất của nguyên tố M.
- Công thức tổng quát của oxide M(OH)n - với n là hóa trị cao nhất của nguyên tố M.
- Gallium thuộc thuộc nhóm IIIA => Ga có hóa trị III
=> Công thức hóa học của oxide là Ga2O3
- Công thức hóa học của hydroxide là Ga(OH)3
- Selenium thuộc thuộc nhóm VIA => Se có hóa trị VI
=> Công thức hóa học của oxide là SeO3
- Công thức hóa học của hydroxide là H2SeO4
II. Tính chất của oxide và hydroxide
Hoạt động thí nghiệm:
* Phản ứng của oxide với nước
- Các phản ứng hóa học minh họa:
Na2O + H2O ⟶ 2NaOH
MgO + H2O ⟶ Mg(OH)2
P2O5 + 3H2O ⟶ 2H3PO4
- So sánh tính acid - base của các oxide và hydroxide tương ứng
Na2O; MgO là basic oxide; P2O5 là acidic oxide.
NaOH là base mạnh, Mg(OH)2 là base yếu, H3PO4 là acid trung bình.
Chiều giảm dần tính base và tăng dần tính acid của các oxide và hydroxide tương ứng:
Oxide: Na2O; MgO; P2O5
* Phản ứng của muối với dung dịch acid
a) Phương trình hóa học của phản ứng
Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O
b) Thí nghiệm có thể xảy ra nên điều kiện phản ứng được thỏa mãn
=> Axit mới sinh ra H2CO3 yếu hơn HNO3 nên đã phân hủy thành khí CO2 và H2O
Câu hỏi 2 SGK Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 42): Trong các chất dưới đây, chất nào có tính acid yếu nhất?
A. H2SO4
B. HClO4
C. H3PO4
D. H2SiO3
Đáp án: D
Câu hỏi 3 SGK Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 42): Dãy gồm các chất có tính base tăng dần là
A. Al(OH)3, Mg(OH)2, NaOH.
B. NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3.
C. Mg(OH)2, Al(OH)3, NaOH.
D. Al(OH)3, NaOH, Mg(OH)2.
Đáp án A
Giải thích:
Các nguyên tố Na, Mg, Al thuộc cùng chu kỳ, được xếp lần lượt theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Lại có, trong một chu kì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần.
⇒ Dãy gồm các chất có tính base tăng dần là Al(OH)3, Mg(OH)2, NaOH.
Câu hỏi 4 SGK Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7 (trang 42): Những đại lượng và tính chất nào của nguyên tố hóa học cho dưới đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử?
A. Tính kim loại và phi kim.
B. Tính acid – base của các hydroxide.
C. Khối lượng nguyên tử.
D. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
Đáp án: C
Em có thể?
So sánh được tính acid và base của các oxide và hydroxide dựa vào vị trí nguyên tố tạo nên chúng trong bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học.
Lời giải:
- Để so sánh được tính acid và base của các oxide và hydroxide dựa vào vị trí nguyên tố tạo nên chúng trong bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học cần ghi nhớ:
+ Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.