I. Hệ thống hóa kiến thức
1. Cấu tạo bảng tuần hoàn
a) Điền các cụm từ “số lớp electron”; “điện tích hạt nhân” và “số electron hóa trị” vào chỗ trống trong các mệnh đề sau theo đúng các nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố bảng tuần hoàn.
…………?............ tăng dần.
Cùng ………?.........=> cùng chu kì (hàng).
Cùng ………?.........=> cùng nhóm (cột).
b) Trong bảng tuần hoàn hiện nay có bao nhiêu nguyên tố, bao nhiêu chu kì, bao nhiêu nhóm?
Đáp án:
a) điện tích hạt nhân tăng dần.
Cùng số lớp electron => cùng chu kì (hàng).
Cùng số electron hóa trị => cùng nhóm (cột).
b) Bảng tuần hoàn có 118 nguyên tố, 7 chu kỳ, 8 nhóm A và 8 nhóm B.
2. Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn
Điền các đại lượng và tính chất dưới đây vào bên trong các mũi tên theo chiều tăng dần để thấy xu hướng biến đổi của các đại lượng và tính chất đó.
- Bán kính nguyên tử
- Giá trị độ âm điện
- Tính kim loại
- Tính phi kim
- Tính acid – base của các oxide và hydroxide.
Đáp án:
3. Bảng tuần hoàn và cấu tạo nguyên tử
Điền các cụm từ “số proton”, “số lớp electron”; “số Z”; “số thứ tự nhóm A”; “số electron”; “số thứ tự chu kì”; “số hiệu nguyên tử”; “số electron lớp ngoài cùng” thích hợp thay cho các số sau đây để cho thấy ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Đáp án:
- Số Z = số proton = số electron = số hiệu nguyên tử
- Số lớp electron = số thứ tự chu kì
- Số electron lớp ngoài cùng = số thứ tự nhóm A
4. Định luật tuần hoàn
Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp để hoàn thành nội dung của định luật tuần hoàn:
Tính chất của các …?.... và đơn chất cũng như thành phần và …?... của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của ….?... nguyên tử.
Đáp án:
- Nguyên tố
- Tính chất
- Điện tích hạt nhân
II. Luyện tập
Câu 1. Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:
Có các nhận xét sau:
(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại Y, E, X.
(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.
(3) Thứ tự giảm dần tính phi kim là T, Q.
(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T.
Số nhận xét đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án: D
(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại Y, E, X. => Đúng
(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T. => Đúng
(3) Thứ tự giảm dần tính phi kim là T, Q. => Đúng
(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T. => Đúng
Câu 2. Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:
(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.
(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.
(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng là SO3 và là acidic oxide.
(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.
(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.
Số phát biểu đúng là:
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Đáp án: B
Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn.
⇒ Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng.
⇒ Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4.
⇒ Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron s, 10 electron p.
⇒ (1) đúng, (2) sai.
Oxide cao nhất có dạng SO3 và là acidic oxide ⇒ (3) đúng
Nguyên tố S có tính phi phim yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8 vì trong một nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính phi kim giảm dần.
⇒ (4) sai
Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid mạnh.
⇒ (5) đúng
Câu 3. X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3. Trong các phát biểu sau:
(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.
(2) X là kim loại, Y là phi kim.
(3) X2O3 là basic oxide và YO3 là acidic oxide.
(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng Y(OH)6 và có tính base.
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Đáp án: B (câu đúng: 1, 3, 5).
Câu 4. Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hòa tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thủy tinh quang học, men đồ sứ,… Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.
a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.
b) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần và giải thích.
c) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều độ âm điện giảm dần và giải thích.
Lời giải:
a)
Na nằm ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA, có cấu hình electron 1s22s22p63s1
B nằm ở ô số 5, chu kì 2, nhóm IIIA, có cấu hình electron 1s22s22p1
O nằm ở ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA, có cấu hình electron 1s22s22p4
H nằm ở ô số 1, chu kì 1, nhóm IA, có cấu hình electron 1s1
b)
Trong chu kì 2 gồm các nguyên tố Li, B, O => bán kính nguyên tử O < B < Li
Trong nhóm IA gồm các nguyên tố H, Li, Na => Bán kính nguyên tử H < Li < Na
=> Các nguyên tố theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần là H, O, B, Na.
c)
Trong chu kì 2 gồm các nguyên tố Li, B, O => độ âm điện O > B > Li
Trong nhóm IA gồm các nguyên tố H, Li, Na => độ âm điện H > Li > Na
=> Các nguyên tố theo chiều độ âm điện giảm dần là O, H, B, Na.
Câu 5. Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên.
a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.
Lời giải:
a) Từ công thức cấu tạo của cafein, xác định được các nguyên tố tạo nên cafein là C, N, O, H.
+ Nguyên tố C thuộc ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.
+ Nguyên tố N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.
+ Nguyên tố O thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.
+ Nguyên tố H thuộc ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.
b)
- Các nguyên tố C, N, O cùng thuộc chu kì 2 nên:
+ Tính phi kim tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì tính phi kim tăng dần từ trái qua phải.
+ Bán kính nguyên tử giảm C > N > O do trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.
+ Độ âm điện tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì độ âm điện tăng dần từ trái sang phải.
Câu 6. Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.
a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.
Lời giải:
a) Do A và B có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25 mà A và B đứng liền tiếp nhau trong cùng một chu kì nên điện tích hạt nhân của A và B lần lượt là: 12, 13.
Cấu hình electron A (Mg): 1s22s22p63s2
Cấu hình electron B (Al):1s22s22p63s23p1
Vị trí của A: nhóm IIA, chu kì 3.
Vị trí của B: nhóm IIIA, chu kì 3.
b) Tính kim loại của Mg mạnh hơn Al, tính phi kim của Mg yếu hơn Al. Do trong một chu kì theo chiều tăng điện tích hạt nhân thì tính kim loại giảm xuống, tính phi kim tăng lên.