Giải Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22: Khái quát về vi sinh vật

Mở đầu

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 106): Vì sao khi để trái cây, sữa, cơm trong môi trường nóng ẩm thì dễ bị hư, thối?
Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22: Khái quát về vi sinh vật
Trả lời:
– Môi trường nóng ẩm là môi trường có nhiệt độ cao và độ ẩm cao. Đây là loại môi trường trường thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại vi sinh vật, các vi sinh vật sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong việc phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ. Đó là lí do vì sao khi để trái cây, sữa, cơm trong môi trường nóng ẩm sẽ dễ bị hư, thối. 
– Chúng ta nên vệ sinh sạch đồ dùng đựng trái cây, sữa, cam để tránh trường hợp vi sinh vật gây hư, thối thực phẩm tồn tại trên bề mặt các đồ dùng này. Nếu không vệ sinh sạch đồ dùng đựng trái cây, sữa, cơm, các vi sinh vật sẽ phát triển trong các đồ dùng đó tạo nên các vết mốc, vết bẩn và có thể sinh ra các chất độc đến cơ thể con người nếu tiếp tục sử dụng các đồ dùng đó.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 106): Vì sao chúng ta nên vệ sinh sạch đồ dùng đựng trái cây, sữa, cơm?
Trả lời:
– Môi trường nóng ẩm là môi trường có nhiệt độ cao và độ ẩm cao. Đây là loại môi trường trường thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại vi sinh vật, các vi sinh vật sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong việc phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ. Đó là lí do vì sao khi để trái cây, sữa, cơm trong môi trường nóng ẩm sẽ dễ bị hư, thối. 
– Chúng ta nên vệ sinh sạch đồ dùng đựng trái cây, sữa, cam để tránh trường hợp vi sinh vật gây hư, thối thực phẩm tồn tại trên bề mặt các đồ dùng này. Nếu không vệ sinh sạch đồ dùng đựng trái cây, sữa, cơm, các vi sinh vật sẽ phát triển trong các đồ dùng đó tạo nên các vết mốc, vết bẩn và có thể sinh ra các chất độc đến cơ thể con người nếu tiếp tục sử dụng các đồ dùng đó.

I. Khái niệm và đặc điểm của vi sinh vật

Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 106): Vi sinh vật là sinh vật đơn bào hay đa bào?
Trả lời:
– Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ, có thể là các sinh vật đơn bào hoặc sinh vật đa bào. Chúng có ở khắp mọi nơi như trong nước, trong đất, không khí, trên cơ thể sinh vật.
* Ví dụ: Trùng roi, trùng giày, nấm men, vi khẩm lam, vi khuẩn cố định đạm..v.v..
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 106): Quan sát Hình 22.2 và cho biết vi sinh vật có kích thước như thế nào?
Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22: Khái quát về vi sinh vật
Trả lời:
– Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ, thường không quan sát được bằng mắt thường mà phải quan sát dưới kính hiển vi.
* Ví dụ: Vi khuẩn, tế bào, virus, nguyên tử… 
Luyện tập: Hãy cho biết những đặc điểm của vi sinh vật.
Trả lời:
– Đặc điểm của vi sinh vật:
– Kích thước nhỏ, không thể quan sát bằng mắt thường.
– Cơ thể có thể là đơn bào, tập đoàn đơn bào hoặc đa bào, nhân sơ hoặc nhân thực.
– Số lượng nhiều, phân bố rộng (nước, trong đất, trong không khí, trên cơ thể sinh vật).
– Khả năng thích ứng mạnh, dễ phát sinh các biến dị.
– Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh.

II. Các nhóm vi sinh vật

Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 107): Halobacteria, trùng Amip, Escherichia coli, Chlorella là những vi sinh vật thuộc nhóm nào trong Hình 22.3?
Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22: Khái quát về vi sinh vật
Trả lời:
- Halobacteria thuộc nhóm vi khuẩn cổ.
- Escherichia coli thuộc nhóm vi khuẩn.
- Chlorella thuộc nhóm vi tảo.
- Trùng Amip thuộc nhóm động vật nguyên sinh.

III. Các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật

Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 107): Hãy sắp xếp các loài vi sinh vật trong Hình 22.4 vào các kiểu dinh dưỡng cho phù hợp.
Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22: Khái quát về vi sinh vật
Trả lời:
- Quang tự dưỡng: Trùng roi xanh, tảo lục, vi khuẩn lam, tảo lam xoắn, tập đoàn Volvox.
- Hóa dị dưỡng: Nấm men, nấm mốc trên quả cam.
Câu hỏi 5 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 107): Hãy cho biết vi sinh vật quang tự dưỡng và quang dị dưỡng sử dụng nguồn nguyên liệu nào cho sinh trưởng và phát triển.
Trả lời:
- Vi sinh vật quang tự dưỡng dùng nguồn carbon là CO2.
- Vi sinh vật quang dị dưỡng dùng nguồn carbon là chất hữu cơ.
Luyện tập: 
- Hãy lập bảng so sánh các kiểu dinh dưỡng khác nhau ở vi sinh vật.
- Ở mỗi hình thức dinh dưỡng, hãy tìm các vi sinh vật điển hình làm ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Lập bảng so sánh các kiểu dinh dưỡng khác nhau ở vi sinh vật
* Ví dụ minh hoạ ở các hình thức dinh dưỡng:
– Quang tự dưỡng: Vi khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn lưu huỳnh màu tía và màu lục.
– Hoá tự dưỡng: Vi khuẩn nitrate hóa, vi khuẩn oxi hóa hydrogen, oxi hóa lưu huỳnh.
– Quang dị dưỡng: Vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía.
– Hoá dị dưỡng: Nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn không quang hợp.

IV. Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

Câu hỏi 6 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 108): Hãy cho biết các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thường thấy trong phòng thí nghiệm.
Trả lời:
* Các phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thường thấy trong phòng thí nghiệm:
– Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi: Nghiên cứu hình dạng, kích thước của một số vi sinh vật mà không thể thấy bằng mắt thường.
– Phương pháp nuôi cấy: Nghiên cứu khả năng hoạt động hiếu khí, kị khí của sinh vật. 
– Phương pháp phân lập vi sinh vật: Phân lập và tách riêng các vi khuẩn từ quần thể ban đầu tạo thành các dòng thuần khiết. 
– Phương pháp định danh vi khuẩn: Mô tả chính xác các khuẩn lạc đã tách rời.
Luyện tập: Hãy tìm thêm các ví dụ về một số loại vi sinh vật cho các mục tiêu nghiên cứu vi sinh vật như:
- Kích thước của các nhóm vi sinh vật cầu khuẩn, phẩy khuẩn, trực khuẩn,…
- Khả năng hoạt động của vi sinh vật trong môi trường lỏng, đặc.
Trả lời:
– Ví dụ về một số loại vi sinh vật cho mục tiêu nghiên cứu kích thước của các nhóm vi sinh vật cầu khuẩn, phẩy khuẩn, trực khuẩn,…: + Cầu khuẩn: Thiomargarita namibiensis (đường kinh khoảng 0,1 – 0,3 nm).
+ Trực khuẩn: Bacillus anthracis (chiều dài khoảng 3-5 µm).
+ Phẩy khuẩn: Vibrio Cholerae (chiều dài khoảng 2,7 – 3,5 µm),….
– Khả năng hoạt động của vi sinh vật trong môi trường lỏng, đặc:
+ Trong môi trường đặc, các vi khuẩn kị khí phát triển ở đáy của cột môi trường.
+ Trong môi trường lỏng, cần sục khí để cung cấp oxygen cho các vi khuẩn hiếu khí phát triển.
Vận dụng: Kể tên và cho biết thêm một số phương pháp khác mà em tìm hiểu được.
Trả lời:
– Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật khác:
– Phương pháp cố định và nhuộm màu: Để nghiên cứu hình dạng, kích thước và một số cấu tạo trong tế bào vi sinh vật.
– Phương pháp cấy chuyển: Chuyển một loại vi khuẩn nhất định đang sống từ bình nuôi hoặc giống gốc sang môi trường thích hợp để các vi khuẩn này tiếp tục được nhân lên.
– Phương pháp đồng vị phóng xạ: Để nghiên cứu cấu trúc không gian của những phân tử, theo dõi các quá trình tổng hợp sinh học bên trong tế bào ở mức độ phân tử.
– Phương pháp siêu li tâm: Cho phép nhìn cấu trúc dưới mức tế bào.

Bài tập

Bài tập 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 109): Thuỷ triều đỏ là sự kiện thường xảy ra ở các cửa sông, cửa biển, là tên gọi chung cho hiện tượng bùng phát tảo biển nở hoa, do một số loại tảo làm xuất hiện màu đỏ hoặc nâu. Vậy thuỷ triều đỏ có phải do vi sinh vật gây ra?
Lời giải:
– Thủy triều đỏ được gây ra bởi một số loại tảo sống và nở hoa làm cho nước biển có màu đỏ hoặc nâu. Các loài tảo gây ra thủy triều đỏ thường là thực vật phù du, sinh vật nguyên sinh đơn bào. Chúng có kích thước rất nhỏ, và sống với nhau thành tập đoàn lớn, do đó chúng thuộc vi sinh vật.
=> Vì vậy, thuỷ triều đỏ này là do vi sinh vật gây ra.
Bài tập 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22 (trang 109): Hãy nêu một vài ứng dụng của vi sinh vật trong thực tiễn mà em biết tuỳ theo kiểu dinh dưỡng của chúng.
Lời giải:
* Một số ứng dụng của vi sinh vật dựa theo nhu cầu dinh dưỡng:
+ Hóa dị dưỡng: Ứng dụng nấm men trong việc lên men các thực phẩm như bánh mì, muối chua, sản xuất bia,…
+ Hóa tự dưỡng, quang tự dưỡng: Ứng dụng trong bảo vệ môi trường như làm sạch nước, sản xuất nguyên nhiên liệu sinh học…
+ Quang dị dưỡng: Ứng dụng để sản xuất thu sinh khối làm thức ăn cho gia súc, tôm cá,…; xử lí nước ao nuôi trong nuôi trồng thủy sản;…Ứng dụng các vi khuẩn nitrat hóa, phản nitrat hóa để cung cấp đạm cho cây trồng.