Mở đầu
Hoạt động mở đầu SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 24): Tại sao dựa vào kết quả xét nghiệm DNA, người ta có thể xác định được hai người thất lạc nhiều năm có quan hệ huyết thống với nhau, cũng như có thể tìm ra hung thủ chỉ từ một mẫu mô rất nhỏ có ở hiện trường?Trả lời:
– Dựa vào kết quả xét nghiệm DNA người ta có thể xác định được hai người thất lạc nhiều năm có quan hệ huyết thống với nhau vì:
+ DNA có tính đặc thù và có ở tất cả các tế bào, các gen trên DNA trong nhân tế bào (DNA nằm trên NST) quy định các tính trạng khác nhau của cơ thể, được duy trì trong mỗi thế hệ và được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Do có sự di truyền nên con cái bao giờ cũng được thừa hưởng các đặc tính di truyền thông qua 23 NST từ tinh trùng của bố và 23 NST từ tế bào trứng của mẹ. Các anh chị em ruột trong gia đình cũng có bộ NST tương đồng nhau.
=> Đây chính là cơ sở để xác định quan hệ huyết thống ở người.
I. Khái quát về các phân tử sinh học trong tế bào
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 24): Phân tử sinh học là gì? Kể tên một số phân tử sinh học trong tế bào.Trả lời:
- Phân tử sinh học là các phân tử hữu cơ do sinh vật sống tạo thành, là thành phần cấu tạo và thực hiện nhiều chức năng trong tế bào.
- Một số phân tử sinh học trong tế bào: Carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid.
II. Các phân tử sinh học trong tế bào
1. Carbonhydrate
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 24): Dựa vào tiêu chí nào phân loại carbonhydrateTrả lời:
- Từ theo số lượng đơn phân trong phân tử mà carbonhydrate được chia thành: đường đơn( 1 đơn phân), đường đôi ( 2 đơn phân), đường đa ( nhiều đơn phân)
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 25): Cấu tạo các loại đường trong hình 6.1 có điểm gì giống nhau?

- Các loại đường này đều có 6 nguyên tử C và cấu tạo mạnh vòng , có nhóm -OH
Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 25): Hãy kể tên một số loại thực phẩm có chứa các loại đường đôi.
Trả lời:
– Các loại thực phẩm có chứa các loại đường đôi có chức năng cung cấp năng lượng và cấu tạo nên đường đa, bao gồm:
+ Saccarozơ: Có nhiều trong các loại thực phẩm tự nhiên như mía đường, mật ong, thốt nốt, củ cải đường, một số trái cây… Một số loại thực phẩm chế biến có chứa saccarozơ như ngũ cốc, kem, bánh kẹo, nước uống đóng chai…
+ Mantozơ (còn gọi là đường mạch nha): được tìm thấy nhiều ở hạt thóc đang trong giai đoạn nảy mầm, nguyên liệu để sản xuất kẹo mạch nha, đường mạch nha còn được biết đến từ việc lên men để sản xuất bánh mì.
+ Lactose (đường sữa): có trong sữa người và động vật.
Câu hỏi 5 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 25): Quan sát Hình 6.3a và cho biết các phân tử cellulose liên kết với nhau như thế nào để hình thành vi sợi cellulose.

Cấu tạo của các vi sợi cellulose:
- Các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β 1 – 4 glycosidic tạo thành một phân tử cellulose hình sợi dài.
- Các phân tử cellulose hình sợi dài liên kết với nhau bằng các liên kết hydrogen xếp song song nhau hình thành bó sợi sơ cấp được gọi là micel.
- Nhiều bó sợi sơ cấp (micel) sắp xếp thành từng nhóm sợi nhỏ dạng que thẳng gọi là vi sợi.
Câu hỏi 6 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 26): Nêu vai trò của carbonhydrat. Cho ví dụ.
Trả lời:
– Carbonhydrat là nguồn năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời cũng là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể.
Ví dụ 1: Glucose là nguồn nguyên liệu chủ yếu của cho quá trình hô hấp tế bào cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Ví dụ 2: Glycogen là nguồn năng lượng dự trữ ngắn hạn ở cơ thể động vật và nấm, tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể thực vật.
– Carbonhydrat tham gia cấu tạo nên một số thành phần của tế bào và cơ thể sinh vật. Một số carbonhydrat còn liên kết với protein hoặc lipid cấu tạo màng sinh chất và kênh vận chuyển các chất trên màng.
Ví dụ 1: Cellulose cấu tạo nên thành tế bào thực vật, chitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của côn trùng, peptidoglycan cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn.
Ví dụ 2: Một số carbohydrate còn liên kết với protein hoặc lipid tham gia cấu tạo nên màng sinh chất, các kênh vận chuyển các chất trên màng.
– Tham gia cấu tạo nên các phân tử sinh học khác
Ví dụ 1: Các đường đơn 5 carbon (ribose, deoxyribose) tham gia cấu tạo nucleic acid.
Ví dụ 2: Kênh đồng vận chuyển glucose – natri có vai trò trong tái hấp thu glucose ở thận.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 26): Tại sao các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao?
Lời giải:
– Các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao:
+ Các vận động viên hoạt động cường độ cao nên thường có nhu cầu năng lượng lớn. Sau mỗi buổi tập năng lượng bị tiêu hao nhiều và cần phải bù đắp năng lượng kịp thời.
+ Chuối giúp bổ sung năng lượng một cách nhanh chóng bởi trong chuối chín có nhiều đường đơn như glucose. Nguồn tinh bột từ chuối đẩy nhanh tốc độ hình thành glycogen trong cơ bắp, cơ bắp nhanh chóng được hồi phục sau khi cạn kiệt năng lượng, đảm bảo bổ sung năng lượng cho các hoạt động luyện tập tiếp theo.
+ Chuối cung cấp một nguồn năng lượng K dồi dào, nhờ đó mà vận động viên giảm bớt nguy cơ bị chuột rút và ổn định tinh thần trong quá trình chơi thể thao.
2. Lipid
Câu hỏi 7 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 26): Tại sao lipid không hòa tan hoặc rất ít tan trong nước?Trả lời:
– Lipid được tạo ra từ quá trình este hóa của glycerol và các acid béo. Lipid có tính chất không tan trong nước hoặc rất ít tan trong nước do cấu trúc chứa nhiều các liên kết C – H không phân cực. Lipid tan trong các dung môi hữu cơ như: Alcohol, Ether, Benzene…
Câu hỏi 8 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 26): Lipid đơn giản được cấu tạo từ những thành phần nào?
Trả lời:
- Sự khác nhau về cấu tạo của acid béo no và không no: trong các phân tử acid béo no chỉ có liên kết đơn; trong các phân tử acid béo không no có liên kết đôi.
Câu hỏi 9 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 26): Cấu tạo của acid béo no và không no có gì khác nhau?
Trả lời:
Sự khác nhau trong cấu tạo của acid béo no và không no:
– Acid béo no: trong phân tử chỉ có liên kết đơn nên tồn tại ở trạng thái rắn. Các nguồn thực phẩm chứa nhiều acid béo no bao gồm mỡ động vật (như mỡ lợn, mỡ bò), dầu dừa, dầu cọ, bơ và các sản phẩm từ sữa như phô mai và kem.
– Acid béo không no: trong phân tử có liên kết đôi được hình thành do loại bỏ các nguyên tử hydrogen từ khung cacbon nên tồn tại ở trạng thái lỏng. Các nguồn thực phẩm chứa nhiều acid béo không no như: dầu thực vật như dầu ô liu, dầu hạt lanh, dầu cá, dầu hướng dương và dầu hạt cải.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 27): Ở bề mặt lá của một số cây như khoai nước, chuối, su hào có phủ một lớp chất hữu cơ. Lớp chất hữu cơ này có bản chất là gì? Hãy cho biết vai trò của chúng.
Trả lời:
– Ở bề mặt lá của một số cây như khoai nước, chuối, su hào có phủ một lớp chất hữu cơ. Lớp chất hữu cơ này có bản chất là lipit đơn giản (sáp).
– Vai trò của lớp sáp:
+ Hạn chế sự thoát hơi nước cho cây.
+ Chống thấm nước vào các bề mặt lá. Chống đọng nước ở bề mặt lá, đảm bảo bề mặt lá được khô ráo.
+ Lớp giáp giúp lá có khả năng chống lại sự tấn công của một số côn trùng gây hại.
Câu hỏi 10 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 27): Quan sát Hình 6.5 và đọc đoạn thông tin, hãy cho biết cấu tạo của steroid có gì khác so với các loại lipid còn lại?

- Steroid có cấu tạo gồm phân tử alcol mạch vòng liên kết với acid béo, còn các lipit khác có cấu tạo từ acid béo mạch thẳng.
Câu hỏi 11 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 27): Kể tên một số loại thực phẩm giàu lipid.
Trả lời:
– Lipid là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người. Lipid trong thực phẩm có thể được cung cấp ở cả động vật và thực vật.
– Một số loại thực phẩm giàu lipid:
+ Thực phẩm giàu lipid có nguồn gốc từ thực vật: bơ thực vật, dầu tinh luyện, shortening, đậu nành, đậu lạc, vừng, dầu cọ, dầu dừa…
+ Thực phẩm giàu lipid có nguồn gốc từ động vật: Các loại thịt đỏ: Thịt bò, thịt cừu, thịt lợn; trứng, cá, thuỷ sản…
Câu hỏi 12 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 27): Lipid có những vai trò gì đối với sinh vật? Cho ví dụ.
Trả lời:
* Vai trò của lipid đối với sinh vật:
– Lipid có vai trò chính là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng cho cơ thể.
+ Ví dụ 1: Mỡ và dầu có vai trò dự trữ năng lượng.
+ Ví dụ 2: Trong các loại hạt có chứa nhiều dầu để dự trữ năng lượng cung cấp cho quá trình nảy mầm.
+ Ví dụ 3: Triglyceride được dự trữ ở các tổ chức mỡ dưới da, màng ruột, các hố đệm. Khi đói, cơ thể sẽ lấy năng lượng từ mỡ dự trữ.
– Lipid tham gia cấu tạo tế bào và tham gia vào nhiều quá trình sinh lí của cơ thể.
+ Ví dụ 1: Glycolipid, Cholesterol có vai trò cấu tạo nên màng tế bào, tủy não và hệ thống mô thần kinh.
+ Ví dụ 2: Estrogen, testosterone điều hòa sinh sản ở động vật.
+ Ví dụ 3: Carotenoid tham gia vào quá trình quang hợp ở thực vật.
+ Ví dụ 4: Lớp mỡ dưới da có vai trò cách nhiệt, ngăn tình trạng mất nhiệt dưới da, đảm bảo việc duy trì nhiệt độ ổn định của cơ thể động vật khi thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp.
+ Ví dụ 5: Lipid là môi trường dung môi để hòa tan các vitamin trong chất béo và là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày.
3. Protein
Câu hỏi 13 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 28): Tại sao các loại protein khác nhau có chức năng khác nhau?Trả lời:
– Chức năng của protein trong cơ thể được quyết định bởi cấu trúc hóa học và cấu trúc không gian của chúng.
+ Các loại protein được cấu tạo từ các loại amino acid khác nhau về số lượng, thành phần, trật tự.
+ Cấu trúc không gian của mỗi loại protein (gồm 4 bậc cấu trúc không gian) là khác nhau.
=> Do đó, các loại protein khác nhau có chức năng khác nhau.
Câu hỏi 14 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 28): Kể tên các loại thực phẩm giàu protein.
Trả lời:
– Trứng: Trứng có nhiều protein, lòng trắng trứng gần như là protein nguyên chất. Một quả trứng lớn có 6 gram protein và 78 calo.
– Sữa và các chế phẩm từ sữa: nguồn protein chất lượng cao và có nhiều canxi, phốt pho và riboflavin (vitamin B2).
– Ức gà: Ức gà là thực phẩm rất giàu protein. Một ức gà không có da chứa 53 gram protein và chỉ có 284 calo.
– Các loại hạt.
+ Hạt bí ngô: Hàm lượng protein: 22% lượng calo. Một ounce (28 gram) có 9 gram protein và 158 calo.
+ Hạnh nhân
+ Hạt dẻ cười
+ Hạt điều
+ Đậu phộng
– Súp lơ xanh: Có hàm lượng protein cao hơn so với hầu hết các loại rau.
– Hải sản:
+ Cá ngừ: nguồn thực phẩm giàu protein nhưng lại ít chất béo và ít calo. Trung bình 100 gram cá ngừ chứa khoảng 30 gram Protein và 200 calo.
+ Tôm: thực phẩm chứa nhiều Protein. Ngoài ra trong tôm còn có nhiều vitamin A, B6, B12, E, niacin, riboflavin, thiamine và các chất khoáng như kali, magie, kẽm, sắt… rất có lợi cho sức khỏe.
+ Thịt cua, ghẹ có hàm lượng Protein cao hơn so với những loại thịt khác. Trung bình 100g thịt cua sẽ chứa khoảng 12,3g protid, 3,3g lipid, 5.040g canxi, 430mg photpho, 4,7mg sắt.
Câu hỏi 15 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 28): Quan sát Hình 6.8, hãy cho biết:
a) Cấu trúc bậc 1 của protein được hình thành như thế nào?
b) Cấu trúc bậc 2 của protein có mấy dạng phổ biến? Các dạng đó có đặc điểm gì?
c) Sự hình thành cấu trúc bậc 3 và bậc 4 của protein.

a) Cấu trúc bậc 1 được hình thành do các amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide (là liên kết được hình thành giữa nhóm carboxyl của amino acid đứng trước và nhóm amino của amino acid đứng sau, đồng thời loại đi một phân tử nước) tạo thành chuỗi polypeptide có dạng mạch thẳng. Một phân tử protein có thể được cấu tạo từ vài chục đến vài trăm amino acid.
b) Cấu trúc bậc 2: Gồm 2 dạng là xoắn lò xo α hoặc gấp nếp β. Cấu trúc này được giữ ổn định nhờ liên kết hydrogen giữa các amino acid đứng gần nhau.
c) Sự hình thành cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptide bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo thành cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng. Cấu trúc không gian đặc trưng quy định chức năng sinh học của phân tử protein. Cấu trúc bậc 3 của protein được giữ ổn định nhờ liên kết hydrogen, cầu nối disulfit (-S - S-)..
=> Sự hình thành cấu trúc bậc 4: Một số phân tử protein được hình thành do sự liên kết từ hai hay nhiều chuỗi polypeptide bậc 3 tạo thành cấu trúc bậc 4. Ví dụ như phân tử hemoglobin gồm hai chuỗi α và hai chuỗi β.
Câu hỏi 16 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 29): Xác định các ví dụ sau đây thuộc vai trò nào của protein.
a) Casein trong sữa mẹ.
b) Actin và myosin cấu tạo nên các cơ.
c) Kháng thể chống lại vi sinh vật gây bệnh.
d) Hormone insulin và glucagon điều hòa lượng đường trong máu.
Trả lời:
a) “Casein trong sữa mẹ” thể hiện vai trò là nguồn dự trữ các amino acid.
b) “Actin và myosin cấu tạo nên các cơ” thể hiện vai trò cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
c) “Kháng thể chống lại vi sinh vật gây bệnh” thể hiện vai trò bảo vệ cơ thể.
d) “Hormone insulin và glucagon điều hòa lượng đường trong máu” thể hiện vai trò điều hòa các hoạt động sinh lí trong cơ thể.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 29): Tại sao thịt bò, thịt lợn và thịt gà đều được cấu tạo từ protein nhưng chúng lại khác nhau về nhiều đặc tính?
Trả lời:
– Thịt bò, thịt lợn và thịt gà đều được cấu tạo từ protein nhưng chúng lại khác nhau về nhiều đặc tính vì:
+ Hầu hết sinh vật đều được cấu tạo từ hơn 20 loại axit amin mà 20 loại axit amin có sự khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp nên tạo ra vô số protein khác nhau về cấu trúc và chức năng.
+ Các bậc cấu trúc không gian của các loại axit amin cũng có sự khác nhau.
=> Vậy nên mặc dù cùng là protein nhưng thịt bò, thịt lợn, thịt gà lại khác nhau về nhiều đặc tính.
4. Nucleid acid
Câu hỏi 17 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 30): Quan sát Hình 6.11, hãy cho biết thành phần và sự hình thành của một nucleotide. Có bao nhiêu loại nucleotide? Nucleotide cấu tạo nên DNA và RNA khác nhau như thế nào?
- Nucleotide được cấu tạo từ ba thành phần là base nitrogen, đường 5 carbon và acid phosphoric. Base nitrogen liên kết với pentose qua liên kết N – Glycoside tạo thành nucleoside, acid phosphoric kết hợp với pentose trong nucleoside qua liên kết ester.
- Nucleic acid được chia thành hai loại là deoxyribonucleic acid (DNA) và ribonucleic acid (RNA).
- DNA được cấu tạo từ bốn loại nucleotide là A, T, G, C; còn RNA được cấu tạo từ A, U, G, C.
Câu hỏi 18 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 31): Quan sát Hình 6.12, hãy cho biết mạch polynucleotide được hình thành như thế nào. Xác định chiều hai mạch của phân tử DNA.

- Hai mạch polynucleotide liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng hai liên kết hydrogen; G liên kết với C bằng ba liên kết hydrogen). Mỗi mạch polynucleotide được tạo thành từ các liên kết phosphodieste giữa các nucleotide.
- Hai mạch polynucleotide song song và ngược chiều nhau (3' - 5' và 5' - 3').
Câu hỏi 19 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 31): Tính bền vững và linh hoạt trong cấu trúc của DNA có được là nhờ đặc điểm nào?
Trả lời:
- Tính bền vững trong cấu trúc của DNA có được là nhờ:
+ Các nucleotide trên một mạch liên kết với nhau bằng liên kết phosphodiester được hình thành giữa đường pentose của nucleotide này với gốc phosphate của nucleotide kế tiếp. Đây là liên kết bền vững.
+ Các nucleotide giữa hai mạch liên kết với nhau bằng số lượng lớn các liên kết hydrogen tạo ra tính bền vững tương đối cho DNA.
+ Ngoài ra, DNA có thể cuộn xoắn và liên kết với nhiều loại protein để tăng cường tính bền vững.
- Tính linh hoạt trong cấu trúc của DNA có được là nhờ: Các nucleotide ở 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen. Liên kết hydrogen là liên kết yếu dễ dàng được phá vỡ và thành lập lại. Nhờ tính chất này mà hai mạch của phân tử DNA trở nên linh hoạt hơn, giúp 2 mạch của DNA dễ dàng tách nhau ra khi nhân đôi và phiên mã, và liên kết lại sau khi kết thúc hai quá trình trên.
Câu hỏi 20 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 31): Nhờ quá trình nào mà thông tin trên DNA được di truyền ổn định qua các thế hệ?
Trả lời:
- Nhờ quá trình nguyên phân nên thông tin trên DNA được di truyền ổn định qua các thế hệ.
Câu hỏi 21 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Quan sát Hình 6.13, hãy lập bảng phân biệt ba loại RNA dựa vào các tiêu chí sau: dạng mạch (kép hay đơn, xoắn hay thẳng), liên kết hydrogen (có hay không có).

Trả lời:

Trả lời:
– Ba quá trình: nhân đôi DNA, giảm phân và thụ tinh kết hợp với nhau mà thế hệ con nhận được sự kế thừa vật chất di truyền (DNA) từ bố và mẹ.
– Chức năng chính của DNA là lưu trữ thông tin di truyền, từ thông tin di truyền trên DNA qua quá trình phiên mã, dịch mã để biểu hiện nên thành tính trạng của cơ thể.
=> Do vậy mà thế hệ con thường có nhiều đặc điểm giống bố mẹ.
Vận dụng SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Trong khẩu phần ăn cho người béo phì, chúng ta có nên cắt giảm hoàn toàn lượng lipid không? Tại sao?
Trả lời
– Chúng ta Không nên cắt giảm hoàn toàn lượng lipid trong khẩu phần ăn cho người béo phì mà cần giảm bớt lipid trong khẩu phần ăn vì:
+ Chất béo (lipid) là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết cho sức khỏe. Lipid có vai trò vô cùng quan trọng như cung cấp và dự trữ năng lượng cho cơ thể; cấu trúc nên tế bào và cơ thể, ổn định thân nhiệt, hỗ trợ hấp thụ vitamin tan trong dầu,…
+ Nếu cắt giảm hoàn toàn lipid sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lipid, mất cân bằng dinh dưỡng khiến cơ thể không thể hoạt động bình thường.
+ Gây ra các bệnh lí cho cơ thể: dễ cảm thấy lạnh, nhanh mệt khi tập luyện, da khô và bong tróc, cơ thể liên tục đói, thiếu hụt vitamin, đường huyết không ổn định, thần kinh ảnh hưởng, bệnh tim mạch,…
– Do vậy, trong khẩu phần ăn của người béo phì vẫn nên sử dụng lipid nhưng với lượng nhất định.
Bài tập
Bài tập 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Đặc điểm nào giúp cellulose trở thành hợp chất bền vững có chức năng bảo vệ tế bào?Lời giải:
Đặc điểm giúp cellulose trở thành hợp chất bền vững có chức năng bảo vệ tế bào:
- Phân tử cellulose được tạo ra bằng các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β 1 – 4 glycosidic bền vững, khó bị phân giải bởi các enzyme thủy phân.
- Sự hiện diện của các nhóm hydroxyl –OH phóng ra từ mỗi phân tử cellulose theo mọi hướng, từ đó làm tăng mối liên kết giữa các phân tử cellulose liền kề. Chính nhờ mối liên kết mà độ bền kéo của cấu trúc cellulose tăng lên, ngăn không cho tế bào bị vỡ khi nước xâm nhập qua thẩm thấu.
- Cellulose không tan trong nước ngay cả khi đun nóng và các dung môi hữu cơ thông thường.
Bài tập 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Phân biệt cấu tạo, chức năng của DNA và RNA.
Lời giải:

Bài tập 3 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Hãy tìm hiểu và giải thích tại sao một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 100 °C mà protein của chúng không bị biến tính.
Trả lời:
– Trong cơ thể vi sinh vật, protein không bị biến tính khi ở môi trường nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 100 °C do protein của các loại sinh vật này có cấu trúc đặc biệt và có giới hạn chịu nhiệt cao.
– Khi nhiệt độ cao, chất ức chế protein bị phân hủy, protein không còn bị ức chế, chúng thực hiện hoạt động chức năng bình thường.
Bài tập 4 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Tại sao các loài động vật sống ở vùng cực thường có lớp mỡ dưới da dày hơn so với các loài sống ở vùng nhiệt đới?
Trả lời:
Các loài động vật sống ở vùng cực thường có lớp mỡ dưới da dày hơn so với các loài sống ở vùng nhiệt đới, vì:
+ Lớp mỡ dưới da bản chất là lipid có vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn của những động vật sống ở vùng cực lạnh giá.
+ Vì lipid có chức năng giữ nhiệt, nên lớp mỡ dưới da của các loài động vật sống ở vùng cực được xem như lớp cách nhiệt giúp tránh thoát nhiệt ra môi trường (giữ ấm cho cơ thể).
+ Lớp mỡ dưới da giúp lưu trữ năng lượng cho cơ thể ở dạng lipid. Khí hậu khắc nghiệt ở vùng cực làm nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, lớp mỡ dưới da cung cấp năng lượng giúp động vật ở vùng cực sống qua mùa đông lạnh giá.
Bài tập 5 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 6 (trang 32): Người ta tiến hành tổng hợp các đoạn DNA nhân tạo trong ống nghiệm, quá trình này được xúc tác bởi enzyme A (có bản chất là protein). Ở nhiệt độ 30 °C, sau hai giờ, người ta nhận thấy số lượng DNA tăng lên. Sau đó, tăng nhiệt độ lên 50°C thì trong hai giờ tiếp theo, số lượng DNA không tăng lên nữa. Biết cấu trúc của DNA không bị thay đổi khi nhiệt độ tăng. Hãy giải thích tại sao.
Trả lời:
– Qua thí nghiệm tổng hợp các đoạn DNA nhân tạo trong ống nghiệm cho thấy:
+ Ở nhiệt độ 30°C, số lượng DNA tăng lên chứng tỏ enzyme A (có bản chất là protein) hoạt động tốt giúp đẩy nhanh tốc độ nhân đôi DNA.
+ Khi tăng nhiệt độ lên 50°C số lượng DNA không tăng lên nữa chứng tỏ enzyme A đã bị biến tính bởi nhiệt độ cao, enzyme A mất chức năng sinh học nên quá trình nhân đôi DNA không được diễn ra nữa, số lượng DNA không tăng lên.