Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 148): Khi người bệnh (do nhiễm virus) håt hơi, virus theo hàng ngàn giọt bản bay vào trong không khí và có khả năng lây truyền bệnh cho những người khác. Ngoài ra, virus còn có thể lây truyền qua nhiều con đường khác nhau. Để hạn chế sự lây truyền virus, chúng ta cần thực hiện những biện pháp gì?Trả lời:
– Để hạn chế sự lây truyền của virus, chúng ta cần ngăn chặn các con đường lây truyền của virus bằng những cách:
+ Đeo khẩu trang, giãn cách đối với các virus lây qua đường hô hấp.
+ Chăm sóc sức khỏe bản thân, tăng cường sức đề kháng.
+ Tiêm vaccine đầy đủ theo quy định.
+ Ăn chín uống sôi đối với các virus lây qua đường tiêu hóa;
+ Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nơi ở sạch sẽ.
+ Không dùng chung kim tiêm (đối với các virus lây qua đường máu),
+ Luôn luôn rửa tay, vệ sinh sạch sẽ, tiêm vaccine…
+ Sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội,…
I. Phương thức lây truyền và cách phòng trống bệnh do virus gây ra
1. Các phương thức lây truyền bệnh do virus ở người, động vật, thực vật
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 148): Hãy trình bày các phương thức lây truyền bệnh do virus gây ra ở người, động vật và thực vật.Trả lời:
Đối tượng |
Truyền ngang (Truyền từ cá thể này sang cá thể khác trong quần thể) |
Truyền dọc (Truyền từ thế hệ bố mẹ sang con) |
Người và động vật |
Truyền qua nhiều con đường khác nhau: hô hấp, tiêu hóa, tiếp xúc, vật trung gian. |
Truyền từ mẹ sang con qua nhau thai, nhiễm qua đường sinh nở hoặc qua sữa mẹ (HIV, virus Zika, virus gây bệnh sởi,…) |
Thực vật |
Truyền qua vết thương hoặc côn trùng làm vector. |
Qua phấn hoa, hạt giống, cơ quan sinh dưỡng (đối với sinh sản sinh dưỡng). |
Trả lời:
– Virus không thể tự lây truyền từ cây này sang cây khác vì tế bào thực vật còn có thành cellulose, một chất chiếm 40% thành tế bào thực vật bao bọc nên virus không xâm nhập được vào tế bào thực vật hay lây nhiễm sang các tế bào khác. Chúng phải nhờ côn trùng làm vector hoặc lợi dụng các vết thương ở trên cây.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 148): Quan sát Hình 31.1, hãy phân tích các con đường lây nhiễm SARS-CoV-2.

* SARS-CoV-2 lây lan theo phương thức truyền ngang qua đường hô hấp (qua các sol khí), tiêu hóa (các đồ dùng trong ăn uống) và tiếp xúc (bắt tay, các vật dụng hằng ngày): Dịch tiết bao gồm nước bọt, dịch tiết hô hấp hoặc các giọt bắn phát xuất từ miệng hoặc mũi của người nhiễm bệnh khi họ ho, hắt hơi, nói,…
- Lây nhiễm qua các giọt bắn: Người tiếp xúc gần (trong vòng khoảng cách 1 mét) với người đã nhiễm bệnh có thể mắc bệnh COVID-19 khi các giọt bắn nhiễm bệnh này thâm nhập vào miệng, mũi hoặc mắt của người tiếp xúc.
- Lây nhiễm qua không khí: Các giọt bắn nhỏ mang virus có khả năng di chuyển xa hơn lây nhiễm qua không khí khiến những người khác bị mắc bệnh.
- Lây nhiễm qua tiếp xúc trực tiếp: Lây nhiễm qua bắt tay, ôm, hôn,… người bệnh.
- Lây nhiễm qua tiếp xúc gián tiếp: Những người mang virus có thể vô tình làm lây những giọt bắn mang mầm bệnh lên các vật dụng và bề mặt khiến những người khác có thể bị nhiễm bệnh khi họ chạm tay vào các đồ vật hoặc bề mặt mang mầm bệnh này, sau đó lại chạm tay vào mắt, mũi hoặc miệng mình trước khi rửa tay.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 148): Quan sát Hình 31.2, hãy trình bày con đường lây nhiễm virus ở thực vật qua côn trùng.

– Thực vật khi bị côn trùng cắn sẽ tạo ra các vết thương cho các tế bào thực vật. Thông qua tuyến nước bọt, virus từ cơ thể côn trùng sẽ di chuyển vào các tế bào bị thương. Sau khi nhân lên trong tế bào bị nhiễm, virus lây nhiễm sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất, hoặc lây nhiễm đến các bộ phận khác trong cây qua hệ thống mạch dẫn.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 148)
- Vì sao bệnh do virus gây ra lại lây lan nhanh, rộng và khó kiểm soát?
- Quan sát Hình 31.3, hãy phân tích khả năng lây truyền của virus trong không khí qua các giọt tiết.
Trả lời:
– Virus gây ra lại lây lan nhanh, rộng và khó kiểm soát do chúng có thể lây lan bằng nhiều con đường khác nhau, do đó xác suất lây lan và gây bệnh cho những cá thể xung quanh là rất lớn. Ở giai đoạn đầu, hết hết vật chủ không có biểu hiện triệu chứng, do đó rất khó để ngăn ngừa sự lây lan cho các cá thể khỏe mạnh.
* Khả năng lây truyền của virus trong không khí qua các giọt tiết:
– Thông qua các giọt tiết, soli khí, virus từ cá thể mang bệnh được phát tán vào trong không khí. Chúng có thể bay xa khoảng một mét đến hàng chục mét tùy từng chủng. Ví dụ:
+ Bệnh do virus Ebola có khả năng lây nhiễm qua các giọt tiết là trong khoảng dưới 1,8 m. Còn đối với virus gây bệnh sởi là lớn hơn 1,8m.
– Chúng có thể lây nhiễm qua nhiều con đường như: đường hô hấp, tiêu hóa hoặc tiếp xúc (dính vào thức ăn, đồ vật và lây nhiễm gián tiếp cho cá thể khác).
2. Cách phòng chống bệnh do virus ở người, động vật, thực vật
Câu hỏi 5 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 150): Dựa vào triệu chứng và cơ chế lây truyền của một số bệnh do virus gây ra trong bảng 31.1, 31.2, 31.3, hãy nêu các biện pháp phòng chống cho từng loại bệnh trên.

Tên bệnh |
Cách phòng chống |
HIV/AIDS |
- Tránh xa các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm,… - Tiệt trùng các dụng cụ y tế khi sử dụng; không dùng chung bơm kim tiêm; chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV; không dùng chung các vật dụng như dao cạo, bàn chải đánh răng, bấm móng tay;… - Kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai. Nếu phát hiện nhiễm HIV thì không nên mang thai. Khi mang thai mà nhiễm HIV thì khi sinh con ra cần cách li không cho con bú sữa mẹ. |
Sởi Đức |
- Thường xuyên đeo khẩu trang nơi công cộng; che miệng khi hắt hơi, nói to; giữ khoảng cách với người có nghi ngờ nhiễm bệnh,… - Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, nước diệt khuẩn, ăn uống hợp vệ sinh,… - Kiểm tra sức khỏe định kì và tiêm vaccine đầy đủ theo quy định,… |
Viêm đường hô hấp cấp |
|
Dịch tả lợn châu Phi |
- Theo dõi, phát hiện và xử lí kịp thời lợn có biểu hiện bệnh; cách li lợn nhiễm bệnh khỏi đàn; vệ sinh sạch sẽ chuồng, trại, các phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, các nơi bán buôn, giết mổ lợn; diệt các nguồn bệnh như ruồi, muỗi để tránh mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài; không mua, bán thịt lợn không có nguồn gốc rõ ràng;… - Chọn tạo, con giống khỏe mạnh để chăn nuôi và nhân giống. |
Cúm gia cầm H5N1 |
- Theo dõi, phát hiện và xử lí kịp thời khi gia cầm có biểu hiện bệnh; cách li gia cầm nhiễm bệnh khỏi đàn và khai báo y tế kịp thời; không vận chuyển, giết mổ gia cầm bệnh và chưa rõ nguồn gốc; xử lí gia cầm chết đúng quy trình; vệ sinh chuồng, trại sạch sẽ. - Chọn, tạo con giống khỏe mạnh để chăn nuôi và nhân giống. - Cần thực hiện các nguyên tắc phòng bệnh lây nhiễm cho người qua đường hô hấp. |
Bệnh đốm trắng ở tôm |
- Theo dõi, phát hiện và xử lí kịp thời khi tôm có biểu hiện bệnh; loại bỏ tôm nhiễm khỏi ao nuôi; vệ sinh, xử lí ao, hồ sạch sẽ; ngăn chặn vật trung gian mang mầm bệnh như cua còng, chim, tôm, tép nhỏ,… vào ao. - Thả tôm giống sạch bệnh, không bị nhiễm virus (đã xét nghiệm bằng phương pháp PCR) đúng mùa vụ. - "Tiêm phòng" vaccine cho tôm theo quy định. |
Lùn xoắn lá ở lúa |
- Phòng tránh, tiêu diệt vật trung gian, hạn chế các vết cắn của côn trùng lên cây, đặc biệt là rầy nâu. - Xử lí, tiêu hủy, loại bỏ mầm bệnh, côn trùng trước khi gieo trồng. - Áp dụng các biện pháp canh tác đồng bộ để gia tăng sức đề kháng của cây lúa. - Sử dụng giống lúa sạch bệnh để gieo trồng. |
Vàng xoăn lá cà chua |
- Sử dụng giống kháng bệnh. - Tiêu diệt nguồn bệnh trên đồng ruộng. Phòng trừ côn trùng là trung gian truyền bệnh như bọ phấn, bọ trĩ. Bảo vệ cây con trong vườn ươm, nhà màng, nhà kính. - Vệ sinh tay chân, dụng cụ (dao, kéo) trước và sau mỗi lần cắt tỉa cành. - Bón phân cân đối, đầy đủ các chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho cây. |
Trả lời:
– Đối với con người:
+ Tập thể dục đều đặn
+ Chế độ ăn uống hợp lý.
+ Nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc.
+ Thư giãn, tránh căng thẳng.
– Đối với động vật:
+ Cho động vật ăn uống đủ chất.
+ Tiêm vaccine đầy đủ.
+ Dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại thường xuyên,…
– Đối với thực vật:
+ Bổ sung các chất dinh dưỡng đầy đủ cho thực vật,
+ Chọn các giống khỏe, sạch bệnh để gieo trồng,
+ Sử dụng các chế phẩm vi sinh giúp tiêu diệt các loại côn trùng có hại,…
3. Các biến thể của virus
Câu hỏi 6 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 152): Biến thể của virus là gì? Vì sao virus có nhiều biến thể?Trả lời:
- Biến thể của virus là những thể mới của virus do sự thay đổi hệ gene của chúng qua đột biến. Sự thay đổi này dẫn đến những sai khác về lớp vỏ, thay đổi khả năng xâm nhập, lây truyền và làm cho hệ thống miễn dịch của cơ thể không nhận ra được virus, giảm hiệu quả của vaccine.
- Virus có nhiều biến thể vì: Virus nói chung và đặc biệt những virus có hệ gene là RNA thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai. Bên cạnh đó, các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhiều nguồn khác nhau.
Câu hỏi 7 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 152): Quan sát Hình 31.4, hãy cho biết các biến thể của SARS-COV-2 khác nhau ở điểm nào?

- Các biến thể của SARS-COV-2 khác nhau ở gene S quy định protein gai trên lớp vỏ ngoài của virus.
Luyện tập SGK SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 152): Vì sao các biến thể mới của virus lại nguy hiểm hơn biến thể cũ?
Trả lời:
– Các biến thể mới của virus lại nguy hiểm hơn biến thể cũ vì biến thể mới của virus có hệ gene bị đột biến dẫn đến lớp vỏ có sự sai khác so với thể virus ban đầu, cơ thể chưa sẵn sàng đáp ứng miễn dịch và vaccine hiện tại sẽ không còn tác dụng. Điều đó làm cho kháng thể trong cơ thể vật chủ không nhận ra và tiêu diệt được các mầm bệnh.
II. Dự án điều tra một số bệnh do virus gây ra tại địa phương
Vận dụng SGK SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 152): Điều tra một số bệnh do virus gây ra tại địa phương và tuyên truyền phòng chống bệnh.Trả lời:
* Ví dụ về nội dung kết quả điều tra về bệnh do virus gây ra:
(1) Điều tra các bệnh do virus gây ra ở người:
+ Tên bệnh: Bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus SAS – CoV- 2 gây ra
+ Con đường, các phương thức lây bệnh: Bệnh lây qua đường hô hấp, thông qua các giọt bắn của người bệnh khi ho, hắt hơi, nói chuyện; khi tiếp xúc gián tiếp như chạm vào đồ vật chứa virus rồi đưa lên mắt, mùi miệng; hít vào không khí khi ở gần người nhiễm bệnh.
+ Các triệu chứng mắc bệnh:
Triệu chứng thường gặp: Sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác hoặc khứu giác.
Triệu chứng ít gặp: đau mỏi, tiêu chảy, mẩn đỏ hoặc ngứa.
Triệu chứng nghiêm trọng: khó thở, mất khả năng nói hay cử động, dễ lú lẫn, đau ngực
+ Di chứng sau khi nhiễm virus: Khó thở hoặc hụt hơi, ho, sốt, mệt mỏi, mất giọng hoặc khàn giọng, rụng tóc, khó ngủ, rối loạn nội tiết,….
(2) Điều tra các bệnh do virus gây ra ở động vật:
+ Tên bệnh: Bệnh dại do virus dại (Rabies virus) gây nên.
+ Con đường, các phương thức lây bệnh: Bệnh dại được lây truyền qua nước bọt của động vật mắc bệnh bài tiết ra ngoài và theo vết cắn, vết liếm, vết xước trên da bị rách (hoặc qua màng niêm mạc còn nguyên vẹn) vào cơ thể, từ đó theo dây thần kinh đến các hạch và thần kinh trung ương.
+ Các triệu chứng mắc bệnh: Bệnh không có triệu chứng trong thời gian ủ bệnh, cho đến khi có những dấu hiệu đầu tiên thì sau 2-10 ngày sẽ chết, khả năng sống sót cực kì hiếm.
Ở giai đoạn đầu, cơ thể bị đây đầu và sốt. Dần dẫn xuất hiện các tổn thương của não dẫn đến mất kiểm soát cảm xúc và hành vi, sợ nước, mất cân bằng, mất ngủ, mê sảng hoang tưởng và hôn mê.
+ Di chứng sau khi nhiễm virus: Động vật và con người bị bệnh rất hiếm có thể sống sót, những người sống sót bị tổn thương hệ thần kinh nghiêm trọng, dẫn đến thiểu năng trí tuệ
(3) Điều tra các bệnh do virus gây ra ở thực vật:
+ Tên bệnh: Bệnh lùn xoăn lá lúa do Rice ragged stunt virus (RRSV).
+ Con đường, các phương thức lây bệnh: Do trung gian truyền bệnh là rầy nâu có chứa virus chích vào cây, làm cây nhiễm bệnh.
+ Các triệu chứng mắc bệnh:
Gây hiện tượng nghẹn đòng, bông lúa không trổ được, đâm chồi ra từ đốt thân bệnh của cây, lá lúa màu xanh thậm chí sậm hơn, sống rất lâu và bị xoắn hoặc có u bướu nhỏ liên tục trên gân lá. Bụi lúa to ra và không trổ bông được nên có cảm giác bị lùn xuống.
Bài tập
Bài tập 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 154): Hãy liệt kê một số bệnh do virus gây ra ở thực vật, động vật và người (tên bệnh, virus gây bệnh, hình ảnh virus, triệu chứng, sự lây truyền, hậu quả,.).Lời giải:
* Bệnh ở thực vật:
a. Bệnh Virus Khảm (Tobacco Mosaic Disease)
+ Virus gây bệnh: Tobacco mosaic virus (TMV)
+ Triệu chứng: Làm cho lá bị khảm, xuất hiện các vết loang lổ màu vàng và xanh trên lá. Cây có thể giảm sự phát triển và năng suất.
+ Sự lây truyền: Lây truyền qua tiếp xúc vật lý (chạm vào lá hoặc dụng cụ làm vườn) và thông qua hạt giống.
+ Hậu quả: Sự suy giảm nghiêm trọng trong năng suất cây trồng, đặc biệt là cây thuốc lá, cà chua, và cây cảnh.
b. Bệnh Virus Héo Xoắn (Cucumber Mosaic Disease)
+ Virus gây bệnh: Cucumber mosaic virus (CMV)
+ Triệu chứng: Làm cho lá cây bị xoắn, màu sắc thay đổi, và xuất hiện các vết vàng trên lá. Cây bị suy yếu và năng suất giảm.
+ Sự lây truyền: Lây truyền qua côn trùng (như rệp), hoặc qua hạt giống và vật dụng nông nghiệp.
+ Hậu quả: Làm giảm năng suất nông sản như dưa chuột, cà chua, và các loại cây họ bầu bí.
c. Bệnh Virus Nấm Cây Cam (Citrus Tristeza)
+ Virus gây bệnh: Citrus tristeza virus (CTV)
+ Triệu chứng: Làm cây cam, chanh bị suy yếu, lá vàng, và cây có thể chết nếu bị nhiễm trầm trọng.
+ Sự lây truyền: Lây truyền qua côn trùng, đặc biệt là rệp.
+ Hậu quả: Thiệt hại nặng nề trong ngành công nghiệp trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây cam và chanh.
* Bệnh ở động vật:
a. Bệnh Cúm gia cầm (Avian Influenza)
+ Virus gây bệnh: Influenza A virus (H5N1, H7N9, v.v.)
+ Triệu chứng: Sốt, ho, khó thở, giảm ăn uống, và có thể gây tử vong nhanh chóng ở gia cầm. Một số loài chim hoang dã có thể mang virus mà không có triệu chứng rõ ràng.
+ Sự lây truyền: Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với phân hoặc nước mũi của gia cầm nhiễm bệnh, cũng có thể lây qua không khí.
+ Hậu quả: Làm giảm sản lượng trứng và thịt gia cầm, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng và có thể gây dịch bệnh lớn ở người nếu virus lây lan.
b. Bệnh Virus SARS (Severe Acute Respiratory Syndrome)
+ Virus gây bệnh: SARS coronavirus (SARS-CoV)
+ Triệu chứng: Sốt cao, ho, khó thở, mệt mỏi, có thể dẫn đến suy hô hấp cấp và tử vong.
+ Sự lây truyền: Lây truyền qua giọt bắn khi ho hoặc hắt hơi từ người nhiễm bệnh. Có thể lây qua tiếp xúc với vật dụng bị nhiễm virus.
+ Hậu quả: Lây lan rộng ở nhiều quốc gia vào năm 2002-2003, với số lượng ca tử vong đáng kể và gây hoang mang toàn cầu.
c. Bệnh Rabies (Dại)
+ Virus gây bệnh: Rabies virus (thuộc họ Rhabdoviridae)
+ Triệu chứng: Sốt, đau đầu, lo âu, mất khả năng kiểm soát cơ bắp, và các triệu chứng thần kinh như co giật và tê liệt. Khi virus tiến triển, có thể gây hôn mê và tử vong.
+ Sự lây truyền: Lây truyền qua vết cắn hoặc vết xước do động vật nhiễm bệnh (chủ yếu là chó, mèo, dơi).
+ Hậu quả: Nếu không điều trị kịp thời, virus có thể gây tử vong. Đây là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với động vật và người.
* Bệnh ở người:
a. Cúm mùa (Seasonal Influenza)
+ Virus gây bệnh: Influenza virus (Influenza A, B)
+ Triệu chứng: Sốt, ho, đau họng, cơ thể mệt mỏi, đau đầu, có thể dẫn đến viêm phổi trong các trường hợp nặng.
+ Sự lây truyền: Lây qua giọt bắn từ người nhiễm bệnh khi ho, hắt hơi, hoặc qua tiếp xúc với vật dụng bị nhiễm virus.
+ Hậu quả: Dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng ở người già, trẻ em, hoặc những người có hệ miễn dịch yếu. Mỗi năm, cúm mùa gây hàng triệu ca bệnh và hàng chục nghìn ca tử vong.
b. Bệnh HIV/AIDS
+ Virus gây bệnh: Human Immunodeficiency Virus (HIV)
+ Triệu chứng: Giai đoạn đầu có thể không có triệu chứng rõ rệt, nhưng sau đó, bệnh có thể dẫn đến suy giảm miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm các bệnh khác. HIV tiến triển thành AIDS khi hệ miễn dịch suy yếu nghiêm trọng.
+ Sự lây truyền: Lây qua tiếp xúc với máu, tinh dịch, dịch âm đạo, hoặc sữa mẹ từ người nhiễm bệnh. Các hành vi nguy cơ cao như quan hệ tình dục không an toàn hoặc chia sẻ kim tiêm là nguyên nhân chính.
+ Hậu quả: AIDS là bệnh không có thuốc chữa trị, gây suy giảm miễn dịch và khiến người bệnh dễ bị nhiễm trùng cơ hội và các loại ung thư.
c. Bệnh Viêm Gan C
+ Virus gây bệnh: Hepatitis C virus (HCV)
+ Triệu chứng: Mệt mỏi, đau cơ, sốt, vàng da, đau bụng. Có thể dẫn đến viêm gan mãn tính, xơ gan, và ung thư gan.
+ Sự lây truyền: Lây qua tiếp xúc với máu bị nhiễm HCV, thường qua việc sử dụng kim tiêm chung hoặc truyền máu không an toàn.
+ Hậu quả: Có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm xơ gan và ung thư gan nếu không được điều trị kịp thời.
Bài tập 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 31 (trang 154): Nêu các biện pháp hạn chế sự lây lan của virus ở người qua các vật chủ trung gian.
Lời giải:
Một số biện pháp hạn chế sự lây lan của virus ở người qua các vật chủ trung gian:
– Hạn chế tiếp xúc với các vật chủ trung gian: tránh tiếp xúc với các động vật có khả năng truyền virus như chuột, dơi,…
– Đeo khẩu trang và quần áo bảo hộ khi tiếp xúc với vật nuôi trong quá trình chăm sóc.
– Thực hiện Ăn chín uống sôi, sử dụng các thực phẩm rõ nguồn gốc.
– Tiêm vaccine đầy đủ cho vật nuôi.
– Vệ sinh nơi ở thường xuyên, phát quang bụi rậm, không để ao từ, nước đọng.
– Xử lý phân, chất thải đúng yêu cầu. Không dùng phân tươi để tưới rau.
– Tạo thói quen ngủ mắc màn,…
– Đeo găng tay, khẩu trang khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm, khi làm thịt động vật.