Mở đầu
Hoạt động Mở đầu SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 42): Ở người, khi bị thương, người ta thường sát trùng vết thương bằng nước oxi già. Hình 9.1 cho thấy hiện tượng xảy ra khi nhỏ oxi già lên vết thương. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng này?
– Thành phần chính của oxy già là hydrogen peroxide (H2O2). Khi mô bị tổn thương enzyme catalase của hầu hết các sinh vật sống được giải phóng.
– Khi tiếp xúc với oxy già (H2O2) enzyme catalase đóng vai trò là chất xúc tác gây ra quá trình phân hủy H2O2 thành nước (H2O) và khí oxygen (O2):
2H2O2 → 2H2O + O2
– Hiện tượng sủi bọt khi sát trùng vết thương bằng oxy già xảy ra do khi oxy tiếp xúc với enzyme catalase có trong tế bào sẽ giải phóng O2 tạo thành các bọt khí.– Phản ứng xảy ra nhanh đặc biệt là khi có sự tham gia của các chất xúc tác như sắt ở trong máu. Nếu nhỏ oxy già vào vết thương không thấy hiện tượng sủi bọt khí thì có thể oxi già đã hết hạn sử dụng.
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
Câu hỏi 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 42): Tên gọi tế bào nhân thực xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?Trả lời:
– Tế bào nhân thực (điển hình là tế bào thực vật, động vật) có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ.
– Tên gọi “tế bào nhân thực” xuất phát do tế bào này đã có nhân hoàn chỉnh, nhân thường có hình bầu dục hoặc hình cầu và được bao bọc bởi màng nhân có bản chất là liproprotein, có sự ngăn cách môi trường bên trong nhân với tế bào chất.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 42): Dựa vào Hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật.


B. Cấu tạo tế bào nhân thực
I. Nhân tế bào
Câu hỏi 3 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 43): Dựa vào Hình 9.3, hãy cho biết:a) Các đặc điểm của màng nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào

a) Các đặc điểm của màng nhân: Màng nhân gồm 2 lớp (màng trong và màng ngoài), trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ màng nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân: thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào: Dịch nhân, nhân con, chất nhiễm sắc
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 43): Loại bỏ nhân của tế bào trứng thuộc cá thể A (a), sau đó, chuyển nhân từ tế bào soma của cá thể B (b) vào. Nuôi cấy tế bào chuyển nhân cho phát triển thành cơ thể mới. Cơ thể này mang phần lớn điểm của cá thể nào? Tại sao?
Lời giải:
- Cá thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B (b).
- Giải thích: Nhân chứa DNA có vai trò lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền. Thông tin di truyền trên phân tử DNA được phiên mã thành các phân tử RNA, sau đó, các phân tử RNA đi qua lỗ màng nhân ra tế bào chất để dịch mã thành protein, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể. Bởi vậy, phần lớn đặc điểm của cơ thể là do nhân quy định: Tế bào mang nhân của cá thể B (b) thì sẽ có phần lớn đặc điểm của cơ thể giống cá thể B (b).
II. Tế bào chất
2. RibosomeCâu hỏi 4 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết chức năng của ribosome trong tế bào.
Trả lời:
- Ribosome được cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé, rRNA là khuôn tổng hợp nên protein cho tế bào, các tiểu phần lớn và bé có vai trò trong quá trình tổng hợp protein.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Cho biết cơ sở khoa học của việc sử dụng thuốc kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome để tiêu diệt một số loài vi khuẩn có hại kí sinh trong cơ thể người.
Trả lời:
– Ribosome ủa vi khuẩn gồm nhiều ribosome 70S có vai trò tổng hợp protein, các protein sẽ biến đổi để hình thành nên các vật chất cần thiết cho tế bào.
– Nếu kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome, các ribosome không thể giải mã di truyền nên quá trình tổng hợp protein sẽ không được diễn ra → các vật chất cần thiết cấu tạo nên tế bào vi khuẩn sẽ không được tổng hợp, từ đó vi khuẩn không thể sinh trưởng, sinh sản, số lượng vi khuẩn không tăng lên và dần bị tiêu diệt.
3. Lưới nội chất
Câu hỏi 5 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Quan sát Hình 9.6, hãy cho biết hai loại lưới nội chất có đặc điểm gì khác nhau.

Sự khác nhau giữa lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:
- Lưới nội chất hạt gồm các túi dẹp xếp song song thành nhóm. Mặt ngoài màng có đính các hạt ribosome.
- Lưới nội chất trơn gồm các ống thông với nhau tạo thành nhóm. Mặt ngoài màng không có hạt ribosome.
Câu hỏi 6 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng lưới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào tuyến tụy, tế bào bạch cầu. Giải thích.
Trả lời:
– Tế bào gan:
+ Gan có vai trò chuyển hóa và giải độc cho cơ thể nên tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển để thực hiện chức năng chuyển hóa đường và khử độc cho cơ thể.
– Tế bào tuyến tụy:
+ Tuyến tụy có chức năng tiết enzyme tiêu hóa thức ăn, tiết hormone để điều hòa lượng đường trong máu, bản chất enzyme và hormone là protein nên tụy cần có lưới nội chất hạt phát triển để thực hiện tổng hợp protein.
– Tế bào bạch cầu:
+ Tế bào bạch cầu có chức năng tổng hợp protein tạo nên các kháng thể đặc hiệu tiêu diệt các nhân tố gây bệnh. Vậy nên tế bào bạch cầu cần có sự phát triển của lưới nội chất hạt để tạo ra các sản phẩm của bạch cầu: các kháng thể, chất truyền tin hóa học, enzyme,… để đáp ứng nhu cầu tổng hợp protein.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 44): Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?
Trả lời:
– Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào. Những người uống nhiều rượu, bia nhiều sẽ có lưới nội chất trơn phát triển vì:
+ Người uống nhiều rượu, bia sẽ được gan khử độc bằng nhiều con đường và phản ứng hóa học khác nhau, thậm trí là quá trình chuyển hóa và thải độc ở gan nhiều hơn so với người bình thường.
+ Do đó ở gan cần có sự phát triển của lưới nội chất trơn để hỗ trợ gan khử độc nhanh chóng.
4. Bộ máy Golgi
Câu hỏi 7 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Dựa vào Hình 9.7, hãy:
a) Cho biết các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến đâu. Cho ví dụ.
b) Mô tả quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào.

a) Cho biết các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến các bào quan trong tế bào hoặc ra ngoài tế bào.
Ví dụ: các enzyme do lưới nội chất hạt của tuyến tụy tiết ra sẽ được bộ máy Golgi đóng gói và vận chuyển đến các tế bào gan.
b) Quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào:
Protein do lưới nội chất hạt tạo ra sẽ được vận chuyển đến bộ máy Golgi đóng gói thông qua lysosome hoặc thông qua túi tiết để vận chuyển đến các bào quan trong tế bào hoặc vận chuyển ra ngoài tế bào.
Câu hỏi 8 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Tại sao bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào?
Trả lời:
– Bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào vì:
+ Chức năng chính của bộ máy Golgi là tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất và thực hiện biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này ở phức hệ Golgi đến các vị trí khác nhau thông qua các túi tiết hay lysosome.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Giải thích mối quan hệ về chức năng của ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi.
Trả lời:
Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có mối quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau trong quá trình tổng hợp và phân phối sản phẩm các chất đến vị trí khác nhau:
– Lưới nội chất hạt chứa các ribosome.
– Tại ribosome protein được tổng hợp → Protein được tổng hợp được đưa vào trong lưới nội chất và tiếp tục được vận chuyển đến túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi → Tại bộ máy Golgi (trung tâm vận chuyển) protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc, sau đó chúng được đóng gói vào trong các túi tiết và phân phối đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.
=> Vậy lưới nội chất hạt là trung tâm sản xuất, ribosome là khuôn mẫu và bộ máy Golgi là trung tâm vận chuyển.
5. Ti thể
Câu hỏi 9 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Dựa vào Hình 9.8, hãy:
a) Mô tả cấu tạo của ti thể.
b) Cho biết diện tích màng ngoài và màng trong của ti thể khác nhau như thế nào. Tại sao lại có sự khác biệt này? Điều đó có ý nghĩa gì?

a) Cấu tạo của ti thể: Ti thể thường có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong chứa chất nền. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp.
b) Diện tích màng trong lớn hơn so với diện tích màng ngoài của ti thể, do màng trong gấp nếp tạo thành các mào giúp làm tăng diện tích của màng trong. Diện tích màng trong lớn hơn sẽ giúp tăng lượng enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào, từ đó tăng năng suất của quá trình hô hấp tế bào.
Câu hỏi 10 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 45): Cho các tế bào sau: tế bào gan, tế bào xương, tế bào cơ tim, tế bào biểu bì, tế bào thần kinh. Hãy xác định tế bào nào cần nhiều ti thể nhất. Giải thích.
Trả lời:
– Trong các tế bào trên, tế bào cơ tim cần nhiều ti thể nhất, vì:
+ Tế bào cơ tim là tế bào cần hoạt động nhiều nhất, tim liên tục co bóp để vận chuyển máu cho cơ thể nên cần nhiều năng lượng. Vậy nên chúng cần nhiều ti thể nhất để đáp ứng nhu cầu năng lượng cao của tế bào.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 46): Tại sao ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó?
Trả lời:
Ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó vì:
– Ti thể được bao bọc bởi màng kép (màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp), chứa DNA và ribosome. Trong chất nền của ti thết chứa các phân tử DNA nhỏ (mtDNA) có dạng vòng. Các mtDNA mang thông tin tổng hợp một số protein đặc trưng cho ti thể thông qua các quá trình thuộc cơ chế di truyền.
6. Lục lạp
Câu hỏi 11 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 46): Dựa vào Hình 9.9, hãy mô tả cấu tạo của lục lạp. Từ cấu tạo, hãy cho biết chức năng của lục lạp.

- Cấu tạo của lục lạp: Lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Các granum liên kết với nhau thông qua các ống nối.
- Chức năng của lục lạp: Màng thylakoid có khả năng nhận các photon ánh sáng và chất nền lục lạp tạo ra các enzyme quang hợp, các protein trong chuỗi truyền electron nên lục lạp có chức năng sử dụng năng lượng mặt trời để tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 46): So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp.
Lời giải:
* Giống nhau:
- Đều là bào quan có màng kép bao bọc (gồm màng trong và màng ngoài).
- Đều có chất nền không màu.
- Đều chứa hệ thống nhiều loại enzyme; chứa DNA dạng vòng, ribosome.
* Khác nhau:

Câu hỏi 12 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 47): Tại sao khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật?
Trả lời:
– Khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật vì:
+ Khung xương tế bào được cấu tạo bởi vi ống, vi sợi và sợi trung gian có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng và tham gia vào sự vận động của tế bào.
+ Ngoài ra, khung xương tế bào còn là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzym trong tế bào.
Câu hỏi 13 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 47): Hoạt động chức năng của lysosome có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Trả lời:
Ý nghĩa của hoạt động chức năng của lysosome đối với tế bào:
– Trong lysosome chứa các enzyme thủy phân tham gia vào quá trình nội bào, phân hủy “rác thải” của tế bào như: phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân hủy các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi.
– Hoạt động của lysosome giúp bảo vệ cơ thể, tránh nguy cơ ngộ độc các sản phẩm dư thừa, tập trung nguyên liệu và năng lượng cho những hoạt động khác.
– Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (vi khuẩn, virus, các chất độc hại)
Câu hỏi 14 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 47): Hậu quả gì sẽ xảy ra cho tế bào nếu lysosome bị vỡ?
Trả lời:
– Nếu lysosome bị vỡ, chúng không thực hiện được chức năng chính phân hủy sản phẩm dư thừa → Hệ enzyme thủy phân có trong lysosome được giải phóng, tiêu hóa chính các cấu trúc hữu cơ của tế bào và phá hủy tế bào.
Câu hỏi 15 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 47): Tại sao tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào?
Trả lời:
– Tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào vì:
+ Trong tế bào thực vật có không bào lớn, không bào ở thưc vật chứa muối khoáng giúp rễ hút nước; chứa sắc tố, chất có mùi để thu hút côn trùng và chứa enzyme thủy phân để thực hiện quá trình nội bào.
Câu hỏi 16 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 48): Tại sao một số thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư?
Trả lời:
– Một số thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư vì:
+ Trung thể có chức năng hình thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào.
+ Thành phần cấu tạo nên trung thể là vi ống, nếu vi ống không được hình thành, trung thể cũng không được hình thành.
+ Các thuốc ức chế hình thành vi ống đồng thời sẽ ức chế sự hình thành trung thể, tế bào ung thư không có khả năng nhân lên , hạn chế tình trạng gia tăng số lượng tế bào.
+ Trung thể tạo ra sản phẩm lỗi của quá trình phân bào → các sản phẩm lỗi của quá trình phân bào sẽ bị tiêu hủy và giải phóng ra ngoài.
Luyện tập 7 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 48): Ở người, một số loại tế bào như tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có trung thể. Các tế bào này có phân chia được không? Vì sao?
Trả lời:
– Ở người một số loại tế bào như tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có trung thể thì sẽ không có khả năng phân chia vì:
+ Khi không có trung thể nên quá trình hình thành thoi phân bào không diễn ra → quá trình phân chia NST trong phân bào không thể thực hiện → tế bào không phân chia.
III. Màng sinh chất
1. Chất tạo của màng sinh chấtCâu hỏi 17 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 48): Màng sinh chất được cấu tạo từ những thành phần nào?
Trả lời:
- Màng sinh chất được cấu tạo chủ yếu từ 2 thành phần là:
+ Lớp kép phospholipid: tạo thành một khung liên tục.
+ Phân tử protein: có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng).
- Ngoài ra, màng sinh chất còn được cấu tạo nên từ một số chất khác như glycoprotein, glycolipid hoặc cholesterol (có ở tế bào động vật),…
Câu hỏi 18 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 48): Tại sao nói màng sinh chất có tính “khảm động”?
Trả lời:
Màng sinh chất có tính “khảm động” vì:
– Tính chất “khảm”:
+ Cấu tạo màng sinh chất gồm 2 thành phần chính là kép phospholipid và các phân tử protein.
+ Hai thành phần này nằm xen kẽ với nhau: phân tử protein “khảm” trên khung phospholipid. Ngoài ra, các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của khung (protein bám màng).
– Tính chất “động”: Sự chuyển động linh hoạt của các phân tử phospholipid và protein trên màng tạo nên tính “động” của màng (tính linh hoạt).
2. Chức năng của màng sinh chất
Câu hỏi 19 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 49): Tại sao nói màng sinh chất có tính thấm chọn lọc và điều này có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Trả lời:
– Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc vì màng cho phép những chất cần thiết đi qua.
– Ý nghĩa của tính thấm chọn lọc của màng đối với tế bào:
+ Tế bào có thể chọn lọc lấy được các chất cần thiết và ngăn sự xâm nhập của các chất độc hại, đảm bảo ổn định vật chất bên trong tế bào
+ Nhờ vậy, tế bào duy trì được các hoạt động sống một cách bình thường.
Câu hỏi 20 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 49): Tại sao tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài?
Trả lời:
– Tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài, vì:
+ Chức năng nhận biết của tế bào được thực hiện nhờ các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào.
+ Tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài do các glycoprotein này chỉ nhận các tín hiệu đặc trưng, tương ứng với glycoprotein đó.
Luyện tập 8 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 50): Tại sao khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép?
Trả lời:
– Khi cấy ghép mô từ người này sang người kia thì cơ thể người nhận có thể xảy ra hiện tượng đào thải mô được ghép vì:
+ Cơ thể có cấu tạo quy định cho từng loài, từng cá thể được đặc trưng bởi các protein đặc hiệu cho từng loài, từng cá thể đó.
+ Trên màng tế bào có các “dấu chuẩn” là glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có thể nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
+ Khi cấy ghép mô từ người này sang người kia, các glycoprotein sẽ nhận biết và phát tín hiệu cho cơ thể đào thải tế bào lạ, gây ra hiện tượng đào thải mô được ghép.
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
1. Cấu tạo và chức năng của màng thế bàoCâu hỏi 21 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 50): Dựa vào kiến thức đã học ở Bài 6, hãy mô tả lại cấu tạo của thành tế bào thực vật. Từ đó, giải thích tại sao thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Trả lời:
- Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Các đơn phân D-glucose, nối với nhau bằng liên kết 1,4-β-glucoside tạo thành mạch thẳng cellulose, các mạch thẳng này liên kết với nhau tạo thành vi sợi cellulose. Các vi sợi cellulose xếp chồng lên nhau tạo nên thành tế bào.
- Vì được cấu tạo từ các vi sợi cellulose nên thành tế bào có tính vững chắc, nên thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Luyện tập SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 50): Tại sao khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể?
Trả lời:
Khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể vì:
– Giữa các tế bào thực vật có phiến giữa có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào liền kề với nhau. Ngoài phiễn giữa, giữa chúng còn có cầu sinh chất giúp các chất có thể lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
– Khi tế bào thực vật bị nhiễm bệnh, thông qua cầu sinh chất mầm bệnh có thể dễ dàng di chuyển và lan truyền tế bào này sang tế bào khác và toàn bộ cơ thể.
2. Cấu tạo và chức năng của nền ngoại bào
Câu hỏi 22 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 50): Mô động vật được giữ ổn định nhờ có cấu trúc nào?
Trả lời:
– Mô động vật được giữ ổn định nhờ cấu trúc chất nền ngoại bào.
– Chất nền ngoại bào bên ngoài màng sinh chất ở tế bào động vật có vai trò như “chất keo” kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô, giúp mô giữ được cấu trúc ổn định và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Vận dụng SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 51): Hãy tìm hiểu thông tin về các loại tế bào đặc biệt trong cơ thể (thực vật, động vật) mà trong cấu tạo thiếu một số bào quan đã học và dự đoán nguyên nhân.
Trả lời:
– Tế bào hồng cầu: mất nhân, mất ti thể.
Dự đoán nguyên nhân:
+ Diện tích không gian chứa hemoglobin gia tăng khi tế bào hồng cầu bị mất nhân, tế bào sẽ vận chuyển được nhiều oxygen hơn. Hiện tượng mất nhân làm hồng cầu lõm hai mặt sẽ tăng diện tích tiếp xúc với oxygen, chúng dễ dàng di chuyển qua các mạch có tiết diện nhỏ.
+ Mất ti thể ở tế bào hồng cầu làm giảm bớt sự tiêu thụ oxygen.
– Tế bào mạch rây ở thực vật bị mất nhân.
Dự đoán nguyên nhân:
+ Trong quá trình chuyên hóa vận chuyển chất của tế bào, nhân bị thoái hóa hình thành các khoảng trống cho chất cần thiết đi qua.
Bài tập
Bài tập 1 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 51): Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau:

a. Loại tế bào nào có nhiều ribosome?
b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?
c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome?
Trả lời:
a) Các tế bào có nhiều ribosome là tế bào tuyến giáp, tế bào thần kinh, tế bào hồng cầu, tế bào kẽ tinh hoàn.
– Các tế bào này có nhu cầu sản xuất protein (hormone, enzyme) nên cần có ribosome để sản xuất ra protein:
+ Tế bào kẽ tinh hoàn tổng hợp protein để tạo nên các hormone sinh dục.
+ Tế bào tuyến giáp tổng hợp protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
b)
– Các tế bào có nhiều lưới nội chất trơn: Tế bào gan, tế bào cơ trơn.
+ Tế bào gan, tế bào cơ trơn cần có nhiều các enzyme trên lưới nội chất trơn để thực hiện các chức năng như khử độc, tổng hợp lipid và chuyển hóa đường thành năng lượng hoặc các chất cần thiết cho hoạt động của các tế bào khác.
– Các tế bào chứa nhiều lưới nội chất hạt:
+ Tế bào tuyến giáp, tế bào thần kinh vì các tế bào này cần sản xuất các protein để tạo nên các hormone có vai trò trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
c) Các tế bào có nhiều lysosome: tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn vì các tế bào này cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.
Bài tập 3 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 51): HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể CD4 phù hợp để HIV xâm nhập vào tế bào. Một nhà khoa học đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, sau đó đưa các tế bào hồng cầu này vào cơ thể người nhằm kìm hãm quá trình nhân lên của HIV. Ý tưởng này có tính khả thi không? Giải thích.
Lời giải:
- Ý tưởng này không khả thi vì nếu đưa các tế bào mang thụ thể CD4 sẽ làm các glycoprotein của các tế bào miễn dịch nhận là các tế bào lạ và bị đào thải.
Bài tập 4 SGK Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 9 (trang 51): David Frye và Micheal Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein màng của tế bào người và tế bào chuột bằng hai loại dấu khác nhau và dung hợp các tế bào lại. Họ dùng kính hiển vi để quan sát các dấu ở tế bào lai, kết quả quan sát như Hình 9.16.

b) Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Trả lời:
a) Thí nghiệm trên nhằm chứng minh tính chất động của màng (các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào).
b)
– Thí nghiệm cho kết quả như sau: Sau khi dung hợp tế bào người và tế bào chuột thì tế bào mới được tạo thành.
– Giải thích kết quả thí nghiệm:
+ Các protein màng của hai tế bào có khả năng chuyển động trong màng nên chúng di chuyển từ tế bào này sang tế bào kia.
+ Khi hai màng dung hợp với nhau sẽ tạo thành tế bào mới có protein của cả hai tế bào trộn lẫn, xen kẽ với nhau.