BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VỀ SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT
Thứ ... ngày ... tháng ... năm...
Nhóm: ... Lớp: ... Họ và tên thành viên: ...
1. Mục đích thực hiện đề tài
- Làm được thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống.
- Làm được thí nghiệm và quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh tế bào hành, tế bào máu,...).
2. Mẫu vật, hóa chất
a. Mẫu vật: Củ khoai tây, củ hành tím, ếch sống.
b. Hóa chất: Nước cất, dung dịch xanh methylene 1 %, dung dịch NaCl 0,65 % và 2 %.
3. Giả thuyết và đối tượng nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết
a. Thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống
Bước 1: Gọt vỏ củ khoai tây, sau đó cắt thành những miếng nhỏ dày 1 cm rồi cho vào hai ống nghiệm được đánh số 1 và 2 đã có sẵn 10 mL nước cất.
Bước 2: Ống nghiệm 1 để nguyên làm ống đối chứng. Ống nghiệm 2 đun trên ngọn lửa đèn cồn khoảng 2 phút.
Bước 3: Nhỏ 3-4 giọt dung dịch xanh methylene vào cả hai ống nghiệm và ngâm khoảng 20 phút. Bước 4: Dùng kẹp gắp các miếng khoai tây ra, sau đó cắt đôi và quan sát tính thấm của xanh methylene vào các miếng khoai tây ở cả hai ống nghiệm.
b. Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật
Bước 1: Dùng kim mũi mác (hoặc kim mũi nhọn) bóc một lớp tế bào biểu bì củ hành tím và đặt lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất.
Bước 2: Đậy lamen lên mẫu vật. Dùng giấy thấm hút bớt nước tràn ra ngoài (nếu có). Bước 3: Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính.
Bước 4: Quan sát mẫu vật ở vật kính 10x, chọn vùng có lớp tế bào mỏng nhất để dễ quan sát. Sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát rõ hơn.
Bước 5: Gây hiện tượng co nguyên sinh: bào chết, nhân và không bào.
+ Nhỏ một giọt dung dịch NaCl 2 % bằng ống nhỏ giọt vào mép lamen.
+ Dùng giấy thấm đặt vào mép lamen ở phía đối diện để tạo lực hút đưa nhanh dung dịch NaCl vào vùng có tế bào.
+ Quan sát diễn biến quá trình co nguyên sinh ở tế bào.
Bước 6: Gây hiện tượng phản co nguyên sinh:
+ Nhỏ nước cất vào tế bào đã có nguyên sinh.
+ Quan sát diễn biến quá trình phản co nguyên sinh ở tế bào.
c. Thí nghiệm teo bào và tan bào ở tế bào động vật
Bước 1: Nhỏ một giọt máu ếch lên lam kính đã có sẵn dung dịch NaCl 0,65 % (dung dịch đẳng trương).
Bước 2: Đậy lamen lên mẫu vật. Dùng giấy thấm nếu có dung dịch tràn ra ngoài. Bước 3: Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính.
Bước 4: Quan sát mẫu vật ở vật kính 10x, chọn vùng có số lượng tế bào vừa phải. Sau đó chuyển sang vật kính 40x để quan sát rõ hơn.
Bước 5: Gây hiện tượng teo bào:
+ Tiến hành các bước như gây hiện tượng co nguyên sinh tế bào thực vật.
+ Quan sát sự thay đổi hình dạng của tế bào máu.
Bước 6: Gây hiện tượng tan bào:
+ Tiến hành làm lại tiêu bản tế bào máu ếch như Bước 1,2.
+ Tiến hành các bước như gây hiện tượng phản co nguyên sinh tế bào thực vật.
+ Quan sát sự thay đổi số lượng tế bào máu.
5. Báo cáo kết quả nghiên cứu
a. Kết quả thí nghiệm tính thấm có chọn lọc của màng sinh chất tế bào sống
- Kết quả: Các tế bào khoai tây ở ống nghiệm 1 hầu như không có màu xanh, các tế bào khoai tây ở ống nghiệm 2 có màu xanh.
- Giải thích: Ở các tế bào còn sống, màng sinh chất có tính thấm chọn lọc nên lát khoai tây ở ống nghiệm 1 không bị nhuộm màu xanh methylene. Còn các tế bào trong ống nghiệm 2 đã chết do bị đun sôi nên màng sinh chất mất tính thấm chọn lọc dẫn đến các chất ra và vào tế bào một cách tự do, vì vậy, xanh methylene thấm vào làm tế bào bị nhuộm màu xanh.
b. Kết quả thí nghiệm co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật
- Kết quả: Khi cho dung dịch NaCl 2 % vào tiêu bản, tế bào chất dần co lại tách khỏi thành tế bào (co nguyên sinh). Khi cho nước cất vào tiêu bản đang bị co nguyên sinh, tế bào chất phục hồi thể tích (phản co nguyên sinh).
- Giải thích:
+ Dung dịch NaCl 2 % là môi trường ưu trương đối với tế bào thực vật → Khi cho dung dịch NaCl 2 % vào tiêu bản, nước thẩm thấu từ trong tế bào ra ngoài → Thể tích tế bào chất giảm đi nên co lại gây hiện tượng co nguyên sinh.
+ Khi cho nước cất vào tiêu bản tế bào đang co nguyên sinh, môi trường bên ngoài tế bào trở thành nhược trương → Nước thẩm thấu vào trong tế bào → Thể tích tế bào chất được phục hồi, tế bào trở về trạng thái như bình thường (hiện tượng phản co nguyên sinh).
c. Kết quả thí nghiệm teo bào và tan bào ở tế bào động vật
- Kết quả: Trong môi trường NaCl 0,65 %, tế bào máu ếch không thay đổi thể tích và giữ được trạng thái như bình thường. Trong môi trường NaCl 2 %, tế bào máu ếch bị teo lại. Trong môi trường nước cất, tế bào máu ếch trương lên rồi vỡ.
- Giải thích:
+ Môi trường NaCl 0,65 % là môi trường đẳng trương đối với tế bào ếch → Nước đi ra và đi vào tế bào như nhau → Tế bào máu ếch không thay đổi thể tích và giữ được trạng thái như bình thường.
+ Môi trường NaCl 2 % là môi trường ưu trương đối với tế bào máu ếch → Nước thẩm thấu từ trong tế bào ra ngoài → Tế bào máu ếch bị teo lại.
+ Môi trường nước cất là môi trường nhược trương đối với tế bào máu ếch → Nước thẩm thấu từ ngoài vào tế bào → Tế bào máu ếch trương nên và do không có thành tế bào nên tế bào căng phồng rồi vỡ ra gây hiện tượng tan bào khiến số lượng tế bào máu trong tiêu bản bị giảm đáng kể.
6. Kết luận và kiến nghị
- Màng tế bào có tính thấm chọn lọc.
- Nồng độ chất tan ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển nước qua màng tế bào.
Kiến nghị:
- Rửa rau bằng nước muối nồng độ cao giúp tiêu biệt vi khuẩn.