Đọc hiểu
Câu 1 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 115): Tìm hiểu nghĩa của hai dòng đầu.
Trả lời:
- Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.
+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.
+ “yên dân” là thương dân, lo cho dân
+ “trừ bạo” lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).
→ Tư tưởng “nhân nghĩa” theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.
Câu 2 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 115): Vì sao nước Đại Việt là một nước độc lập?
Trả lời:
* Chân lý về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Cương vực lãnh thổ: "nước Đại Việt ta" - "núi sông bờ cõi đã chia".
- Nền văn hiến: "vốn xưng nền văn hiến đã lâu".
- Phong tục: "phong tục Bắc Nam cũng khác".
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"
- Hào kiệt: "đời nào cũng có".
Câu 3 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 115): Phần (2) nhằm chứng minh cho điều gì?
Trả lời:
- Phần (2) nhằm chứng minh cho việc giặc ngoại xâm sang xâm phạm nước ta sẽ thất bại và phải trả giá đắt bằng cả tính mạng của mình.
Câu hỏi
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 116): Trong hai dòng đầu của văn bản Nước Đại Việt ta, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Diễn đạt nội dung của tư tưởng đó bằng 2 – 3 câu văn.
Trả lời:
- Trong hai dòng đầu tác giả đã nêu lên tư tưởng nhân nghĩa. Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.
+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.
+ "yên dân" là thương dân, lo cho dân
+ "trừ bạo" lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).
=> Tư tưởng "nhân nghĩa" theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 116): Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?
Trả lời:
- Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung thể hiện:
+ Đây là văn bản có tính chất quốc gia, bố cáo trước thiên hạ và trời đất tổ tiên về nền độc lập dân tộc đã được thiết lập trên đất nước Đại Việt, cương vực lãnh thổ đã được xác lập sau đại thắng quân Minh xâm lược.
+ Đoạn trích chứng minh Đại Việt có lịch sử truyền thống, có nền văn hiến, văn hóa lâu đời, có phong tục tập quán riêng, có nhân tài, có chủ quyền và quyền tự quyết định vận mệnh của mình, đang bắt đầu công cuộc xây dựng đất nước vững bền, lâu dài.
+ Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền được hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 116): Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.
Trả lời:
Luận điểm 1: Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là “yên dân” và “trừ bạo”:
- “Yên dân”: Làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc
- “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân
Luận điểm 2: Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền:
Theo Nguyễn Trãi, những yếu tố căn bản, phát triển một cách hoàn chỉnh, sâu sắc, toàn diện quan niệm về quốc gia, dân tộc là dựa trên các yếu tố lịch sử, văn hóa, độc lập, chủ quyền.
- Có nền văn hiến lâu đời.
- Có lãnh thổ riêng.
- Có phong tục tập quán riêng.
- Có chủ quyền riêng trải qua nhiều thời đại.
- Có truyền thống lịch sử hào hùng.
Luận điểm 3: Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc :
Sức mạnh làm cho kẻ thù thất bại thảm hại, sức mạnh ấy đập tan mọi khó khăn mọi thử thách
Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử, câu văn biền ngẫu: Lưu Cung,...
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 116): Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đối, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích,…
Trả lời:
- Nghệ thuật so sánh: so sánh ngang hàng giữa hai nước trên tất cả các phương diện quốc gia đã cho thấy tư tưởng độc lập, niềm tự hào dân tộc của tác giả. Các hình ảnh so sánh được lựa chọn qua các chi tiết tiêu biểu có giá trị nghệ thuật và mang tính điển hình,…
- Ngôn từ thể hiện qua việc lựa chọn các từ ngữ cụ thể, phù hợp với cảm xúc của tác giả: khi thì hùng hồn, khi thì căm phẫn, bi thiết, tự hào,…
- Nghệ thuật đối và nhịp của các câu văn biền ngẫu, từng cặp một. Ví dụ: Việc nhân nghĩa …./ Quân điếu phạt ….; Từ Triệu, Đinh,…/ Cùng Hán, Đường,…; Lưu Cung tham công…./ Triệu Tiết thích lớn… giúp cho đoạn mở đầu bài đại cáo hết sức hùng hồn, có âm vang của Tuyên ngôn độc lập, âm vang của các chiến thắng oanh liệt và niềm tự hào bất tận của một dân tộc vừa thoát khỏi ách nô lệ của kẻ thù.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 116): Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em hiểu thêm những gì về Nguyễn Trãi và thế hệ cha ông ta thời bấy giờ?
Trả lời:
- Có thể thấy, tài năng và đức độ của Nguyễn Trãi đã được đánh giá cao. Cách sử dụng lí lẽ vô cùng đanh thép, chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 8 Cánh diều – Soạn bài Nước Đại Việt ta (trang 116): Dựa vào nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trả lời câu hỏi: Nước Đại Việt ta là một quốc gia như thế nào?
Trả lời:
- Nước Đại Việt ta là một quốc gia độc lập. Đó là lời khẳng định hùng hồn được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện ngay trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, trích “Bình Ngô đại cáo” của ông. Lời khẳng định này hoàn toàn thuyết phục khi tác giả đưa ra hàng loạt các căn cứ. Trước hết, nước Đại Việt ta có một nền văn hiến lâu đời, có truyền thống lịch sử oanh liệt, ngang hàng với các quốc gia khác, đã nhiều lần chiến thắng các cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của các đế quốc phương Bắc. Có cương vực lãnh thổ riêng, là một quốc gia độc lập và hùng mạnh trong khu vực. Hơn nữa, nước Đại Việt lại có nền văn hóa với nhiều phong tục, tập quán khác biệt với các nước khác. Đặc biệt hào kiệt thì đời nào cũng có. Dân tộc ấy hoàn toàn có quyền hưởng tự do và hạnh phúc, có quyền lợi ngang hàng với các quốc gia khác trong khu vực và bắt đầu một trang sử mới trong sự phát triển của mình.