Câu hỏi mở đầu SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 47): Sáng 17/8/2004, tại vườn hoa Chí Linh bên hổ Hoàn Kiếm, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã khởi công xây dựng tượng vua Lý Thái Tổ, người có công thành lập nhà Lý, khai sáng kinh thành Thăng Long và nền văn minh Đại Việt.
Vậy nhà Lý được thành lập trong hoàn cành nào? Sự kiện Lý Công Uẩn dời đô có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc? Nét nổi bật về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục thời Lý ra sao?
Trả lời:
* Sự thành lập:
- Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua, là một ông vua tàn bạo nên trong triều ai cũng căm phẫn.
- Cuối năm 1009, Lê Long Đĩnh qua đời, các tăng sư và đại thần đứng đầu là sư Vạn Hạnh, Đào Cam Mộc đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi. Nhà Lý thành lập.
* Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay là Hà Nội), đổi tên thành là Thăng Long, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Lý Công Uẩn và tạo đà cho sự phát triển của đất nước sau này.
* Những nét chính về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục thời Lý
- Chính trị: được tổ chức hoàn chỉnh chặt chẽ từ Trung ương, xuống địa phương; ban hành bộ luật Hình thư; củng cố phát triển quân đội,…
- Kinh tế: nhà nước quan tâm chăm lo phát triển kinh tế.
- Xã hội: giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
- Văn hóa:
+ Giáo dục: quan tâm phát triển, mở nhiều cuộc thi chọn hiền tài.
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển.
+ Đạo Phật rất phát triển.
+ Loại hình nghệ thuật dân gian như: chèo, múa rối, đá cầu, đua vật,... phát triển
+ Kiến trúc, điêu khắc: đạt nhiều thành tựu, mang tính độc đáo.
1. Sự thành lập nhà Lý
Câu hỏi SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 47): Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 14.1, hãy trình bày sự thành lập nhà Lý và đánh giá sự kiện Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La.
Trả lời:
Sự thành lập nhà Lý:
- Cuối 1009, Lê Long Đĩnh mất. Các đại thần và tăng quan tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô từ Hoa Lư về Đại La, đổi tên thành Thăng Long.
Sự kiện Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Cụ thể:
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển kinh tế, văn hóa… đất nước lâu
- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 48): Đọc thông tin và quan sát sơ đồ hình 14.1, hãy mô tả những nét chính về tình hình chính trị và rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lý.
Trả lời:
Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý được xây dựng và được hoàn thiện dần từ trung ương đến địa phương.
- Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư. Đây là bộ luật thành văn đầu tiên của Việt Nam.
- Quân đội thời Lý gồm hai bộ phận: cấm quân (bảo vệ vua, kinh thành) và quân địa phương (bảo vệ các lộ, phủ). Lực lượng quân đội chủ yếu gồm quân bộ và quân thuỷ, được trang bị các loại vũ khí như giáo, mắc, đao, kiếm, cùng nó, máy bắn đi...
- Nhà Lý thi hành chính sách đoàn kết các dân tộc, gà công chúa và ban chức tước cho các tả trường miền núi. Đối với nhà Tống và Chăm-pa, nhà Lý giữ mối quan hệ hoà hiếu.
3. Tình hình kinh tế
Câu hỏi SGK SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 50): Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 14.2 đến 14.4, hãy cho biết:
- Nhà Lý đã thực hiện những chính sách gì để phát triển sản xuất nông nghiệp?
- Những nét chính về thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý.
Trả lời:
* Những chính sách của nhà Lý để phát triển sản xuất nông nghiệp:
+ Chia ruộng đất cho nông dân và nông dân có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà vua.
+ Tiến hành lễ cày “tịch điền”.
+ Khuyến khích việc khai khẩn đất hoang.
+ Tiến hành các công việc trị thủy như: đào kênh mương, đắp đê phòng lụt,...
+ Ban hành lệnh cấm giết hại trâu, bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
* Những nét chính về thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý.
- Thủ công nghiệp:
+ Các cơ sở thủ công nghiệp của nhà nước chuyên sản xuất đồ dùng cho vua, hoàng tộc và các quan lại trong triều đình.
+ Thủ công nghiệp dân gian tiếp tục phát triển, sản phẩm phong phú, tinh xảo.
- Thương nghiệp:
+ Việc buôn bán trong và ngoài nước được mở mang hơn trước.
+ Thăng Long trở thành trung tâm thủ công nghiệp và thương nghiệp của Đại Việt.
+ Thương cảng Vân Đồn được lập nên để trao đổi, buôn bán với nước ngoài.
4. Tình hình xã hội
Câu hỏi SGK SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 50): Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 14.2, hãy mô tả đời sống xã hội thời Lý.
Trả lời:
- Đời sống xã hội thời Lý:
+ Vua, quý tộc, quan lại là bộ phận thống trị.
+ Ở làng xã, địa chủ ngày càng gia tăng và có thể lực lớn.
+ Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. Những người nông dân nghèo phải nhận ruộng cây cấy nộp tô cho địa chú.
+ Thợ thủ công, thương nhân và nô thị Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp nhìn chung vẫn hải hoà, mâu thuẫn xã hội chưa gay gắt.
5. Thành tựu giáo dục và văn hóa
Câu hỏi SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 52): Đọc thông tin và quan sát các hình từ 14.5 đến 14.7 hãy:
- Giới thiệu một số thành tựu giáo dục thời Lý.
- Nêu một số thành tựu văn hoá chủ yếu thời Lý.
Trả lời:
Một số thành tựu giáo dục thời Lý:
- Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long.
- Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại
- Năm 1076, mở trường Quốc Tử Giám dạy học cho các hoàng tử, công chúa, con em quan lại…
Một số thành tựu văn hóa thời Lý:
Luyện tập
Câu hỏi SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 52): Trình bày những nét chính về chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa thời Lý.
Trả lời:
Vận dụng
Câu hỏi 1 SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 52): Sưu tầm tư liệu về Văn Miếu - Quốc Tử Giám để giới thiệu với thầy cô và các bạn cùng lớp.
Trả lời:
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay thuộc địa bàn quận Đống Đa và Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Theo tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp tượng Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự và cho Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám. Năm 1253 (đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời Lê (năm 1483), đổi tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội.
- Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích có sự thay đổi nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến trúc thời Lê và thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước phục dựng năm 1999 - 2000.
- Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu (nơi thờ tự tiên Nho) và Quốc Tử Giám (trường đào tạo trí thức Nho học).
- Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu của di tích, năm 1962, Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã xếp hạng Văn Miếu- Quốc Tử Giám là Di tích quốc gia; ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích quốc gia đặc biệt.
Câu hỏi 2 SGK Lịch sử 7 Cánh Diều Bài 14 (trang 52): Hãy viết một đoạn văn ngắn đánh giá công lao của Lý Công uẩn đối với dân tộc
Trả lời:
- Vua Lý Thái Tổ là 1 trong 14 vị anh hùng dân tộc VN. Vua Lý Thái Tổ được chính sử đánh giá là "khoan thứ, nhân từ, tinh tế, hoà nhã, có lượng để vương". Nhà vua vốn xuất thân Phật giáo, nhờ thế lực giới Phật giáo mà lên ngôi vua nên rất tôn sùng Đạo Phật và lấy tôn giáo này làm chỗ dựa tỉnh thần cho vương triều. Trong 20 năm trị vì, Lý Thái Tổ cho xây dựng và tu sửa nhiều chùa, đúc nhiều chuông ở kinh thành và các nơi, một lúc độ hàng nghìn người làm tăng đạo.