1. Khái niệm khí quyển
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 9.1, hãy:
- Nêu khái niệm khí quyền.
- Kể tên và xác định giới hạn của các tầng khí quyển.

Trả lời:
- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước hết là Mặt Trời.
- Về cấu trúc, khí quyển chia thành năm tầng có đặc điểm khác nhau, trong đó tầng đối lưu là quan trọng nhất vì có liên quan tới các quá trình tự nhiên diễn ra trên bề mặt Trái Đất.
+ Tầng đối lưu: 0-16 km.
+ Tầng bình lưu: 16-51 km.
+ Tầng giữa: 51-80 km.
+ Tầng nhiệt: 80-800 km.
+ Tầng khuếch tán: ngoài 800km.
2. Nhiệt độ không khí
Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục a và bảng 9, hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc.
Trả lời:
- Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc.
+ Nhiệt độ trung bình năm: càng về phía cực nhiệt độ trung bình năm càng giảm, nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở vĩ độ 20.
+ Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (Càng xa Xích đạo, biên độ nhiệt độ năm càng lớn).
Câu 2: Dựa vào thông tin mục b và hình 9.2, nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52oB.
Trả lời:
* Biên độ nhiệt tăng dần từ đại dương vào trong lục địa:
- Ở bờ ven đại dương có biên độ nhiệt thấp nhất (Valenxia: 90C).
- Tiến vào phía trong lục địa biên độ nhiệt tăng dần (Podơnan: 210C và Vacxava: 230C).
- Vùng nội địa có biên độ nhiệt cao nhất (Cuốcxcơ: 290C).
* Nguyên nhân: Do sự nóng lên và lạnh đi khác nhau giữa lục địa và đại dương.
Câu 3: Đọc thông tin trong mục c và hình 9.3, trình bày sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình.
Trả lời:
- Nhiệt độ không khí trong tầng đối lưu giảm dần theo chiều cao, trung bình giảm đi 0,6°C khi chiều cao tăng lên 100 m.
- Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan tới góc tới của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất.
- Sườn đón nắng và dốc nhận được lượng bức xạ lớn hơn sườn núi khuất nắng, thoải.
3. Khí áp và gió
Câu 1: Dựa vào thông tin và hình trong mục 3, hãy:
- Nêu các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất.
- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.
Trả lời:
- Các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất :
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm => Khí áp giảm; nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng => Khí áp tăng.
+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ => Khí áp giảm.
+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô => Khí áp giảm; không khí khô => Khí áp tăng.
+ Thành phần không khí.
- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:
+ Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.
+ Khí áp thay đổi theo độ âm: không khi chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô.
+ Khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.
Ngoài ra, khí áp còn thay đỏi theo thành phần không khí.
Câu 2: Dựa vào thông tin và các hình trong mục b, hãy trình bày một số loại gió chính trên Trái Đất và gió địa phương.
Trả lời:
- Một số loại gió chính trên Trái Đất:

4. Mưa
Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Trả lời:
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng mưa là khí áp, frông, gió, dòng biển, địa hình.
- Khí áp: Vùng áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây, gây mưa. Vùng áp thấp thường có lượng mưa lớn, như vùng Xích đạo. Ở vùng áp cao không khí bị nén xuống không bốc lên cao được và chỉ có gió thổi đi nên ít mưa như vùng cực, vùng chí tuyến.
- Frông:
+ Dọc các frông nóng/lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên lạnh đi, gây mưa.
+ Miền có frông hay dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường mưa nhiều.
- Gió: Vùng nằm sâu trong lục địa, nếu không có gió từ đại dương thổi vào thì mưa rất ít. Vùng có gió Mậu dịch hoạt động sẽ ít mưa, vùng có gió mùa hoạt động sẽ mưa nhiều.
- Dòng biển:
+ Nơi dòng biển lạnh chảy qua ven bờ: mưa ít.
+ Nơi dòng biển nóng chảy qua ven bờ: mưa nhiều.
- Địa hình: Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều, nhưng tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa. Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít và khô ráo.
Câu 2: Dựa vào thông tin trong mục b và hình 9.7, hãy nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.

Trả lời:
Phân bố lượng mưa trên Trái Đất không đều, có sự thay đổi theo vĩ độ và khu vực.
- Theo vĩ độ:
+ Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo.
+ Mưa nhiều ở 2 vùng ôn đới.
+ Mưa tương đối ít ở 2 vùng chí tuyến.
+ Mưa rất ít ở 2 vùng cực.
- Theo khu vực:
+ Ở mỗi một vùng theo chiều đông - tây lại có sự phân hoá thành những khu vực có lượng mưa khác nhau do tác động của địa hình, dòng biển, vị trí gần biển hay xa biển,...
Luyện tập
Câu 1: Trình bày đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất.
Trả lời:
* Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ: Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt độ theo vĩ độ là sự hình thành các vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. Ranh giới của các vòng đai nhiệt được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20°C và các đường đẳng nhiệt 10°C và 0°C của tháng nóng nhát.
- Theo lục địa và đại dương
+ Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và toả nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước. Vì vậy vào mùa hạ, lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương; còn vào mùa đông, lục địa có nhiệt độ thấp hơn đại dương.
+ Các địa điểm nằm sâu trong lục địa thường có biên độ nhiệt độ lớn hơn các địa điểm nằm gần đại dương.
+ Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất đều nằm trên lục địa.
- Theo địa hình:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ giảm 0,6oC.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi.
=> Nguyên nhân: Góc tới của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất.
Câu 2: Sự hình thành các đai khí áp và các đới gió liên quan gì với nhau?
Trả lời:
- Gió thổi từ các đai áp cao về nơi có đai áp thấp -> Sự hình thành các đai áp và các loại gió có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Ví dụ:
+ Gió Mậu dịch thổi từ đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp xích đạo.
+ Gió Tây ôn đới là gió thổi quanh năm từ đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp ôn đới.
+ Gió Đông cực là gió thổi từ vùng áp cao cực về áp thấp ôn đới,…
Vận dụng
Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích hiện tượng thời tiết trong câu thơ sau của nhà thơ Thuý Bắc:
"Trường Sơn Đông
Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt
Bên mưa quây..."
Trả lời:
- Hiện tượng thời tiết đó là hiện tượng gió lào, còn gọi là gió mùa Tây Nam
- Phạm vi hoạt động: phía Nam của Tây Bắc
- Thời gian hoạt động: mùa hạ ở miền Nam, Bắc và vào tháng 9 ở Trung Bộ.
Câu 2: Giải thích tại sao vào mùa nóng bức, người dân ở vùng đồng bằng và các đô thị rất thích đi du lịch, nghỉ dưỡng ở Sa Pa và Đà Lạt.
Lời giải:
Theo quy luật đai cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,60C). Vào mùa hè, trời nắng nóng ở các vùng đồng bằng, nhiệt độ cao nhưng các khu vực miền núi như Sa Pa, Đà Lạt nằm ở độ cao địa hình lớn nên nhiệt độ thấp, khí hậu mát mẻ => Rất thích hợp nghỉ mát, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái.