1. Sự thành lập nhà Trần
Câu hỏi. Hãy cho biết nhà Trần được thành lập như thế nào?
Trả lời:
- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu phải dựa vào họ Trần để đánh dẹp các thế lực chống đối.
- Họ Trần từng bước thâu tóm được quyền lực.
- Tháng 1 – 1226, Lý Chiêu Hoàng (vị vua cuối cùng của nhà Lý) buộc phải nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh, nhà Trần được thành lập.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi. Hãy trình bày những nét chính về tình hình chính trị của Đại Việt thời Trần.
Trả lời:
- Về tổ chức bộ máy nhà nước được củng cố từ trung ương đến địa phương, hoàn thiện hơn so với nhà Lý.
- Về luật pháp:
+ Ban hành bộ Quốc triều hình luật (năm 1341)
+ Các cơ quan pháp luật được tăng cường và hoàn thiện hơn.
- Quân đội tiếp tục được hoàn thiện:
+ Gồm: quân triều đình; quân ở các lộ, phủ; quân của vương hầu và dân binh các làng xã
+ Chính sách “ngụ binh ư nông” tiếp tục được duy trì.
- Về chính sách đối nội và đối ngoại:
+ Tăng cường quản lí các địa phương, nhất là các khu vực miền núi và biên viễn.
+ Thi hành chính sách ngoại giao hòa hiếu với các nước láng giềng nhưng kiên quyết bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Tình hình kinh tế, xã hội
a) Tình hình kinh tế
Câu 1. Em hãy nêu những dẫn chứng chứng tỏ nhà Trần chú trọng và khuyến khích phát triển nông nghiệp.
Trả lời:
- Thi hành nhiều chính sách tích cực: khai hoang, đắp đê phòng lụt, xây dựng các công trình thuỷ lợi,...
- Cho phép các tôn thất lập điền trang.
Câu 2. Mô tả những nét chính về tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Trần.
Trả lời:
* Những nét chính về tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Trần:
- Các xưởng thủ công của nhà nước chuyên việc đúc tiền, chế tạo vũ khí, đóng thuyền chiến,… Triều đình trưng dụng những người thợ giỏi để xây dựng các công trình lớn.
- Hình thành thêm nhiều làng nghề, phường nghề với sản phẩm thủ công làm ra rất đa dạng
- Các cửa khẩu dọc biên giới và các cửa biển như Vân Đồn (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An),… trở thành những nơi buôn bán tấp nập, thu hút nhiều thuyền buôn và thương nhân các nước đến trao đổi hàng hóa.
b) Tình hình xã hội
Câu hỏi. Xã hội thời Trần bao gồm những tầng lớp nào? Nêu đặc điểm của mỗi tầng lớp.
Trả lời:
- Xã hội thời Trần bao gồm 4 tầng lớp: quý tộc, địa chủ, nhân dân lao động và nô tì.
- Đặc điểm của các tầng lớp:
+ Tầng lớp quý tộc gồm: vua, quan lại; có nhiều đặc quyền, nắm giữ các chức vụ chủ yếu trong bộ máy chính quyền ở triều đình và các địa phương và là chủ các thái ấp, điền trang.
+ Tầng lớp địa chủ: là những người giàu có trong xã hội, có nhiều ruộng đất tư cho nông dân cày thuê để thu tô, nhưng không thuộc tầng lớp quý tộc.
+ Tầng lớp nhân dân lao động: bao gồm: nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là lực lượng đông đảo nhất.
+ Tầng lớp nô tì là lực lượng thấp kém nhất, có số lượng đông đảo, chuyên cày cấy trong các điền trang hoặc phục dịch trong các gia đình quý tộc.
4. Tình hình văn hoá
a) Tư tưởng – Tôn giáo
Câu hỏi: Trình bày những nét chính về tư tưởng - tôn giáo thời Trần.
Trả lời:
Những nét chính về tư tưởng - tôn giáo thời Trần:
+ Nho giáo ngày càng được nâng cao vị thế.
+ Phật giáo được vua, quý tộc và nhân dân tôn sùng. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời do Trần Nhân Tông sáng lập.
b) Giáo dục
Câu hỏi: Hãy trình bày những nét chính về tình hình giáo dục thời Trần.
Trả lời:
Những nét chính về tình hình giáo dục thời Trần:
- Thời trần, Quốc Tử Giám được mở rộng, là nơi dạy học cho các hoàng tử, con em quý tộc và quan lại cấp cao.
+ Các trường học (trường công, trường tư) xuất hiện ở nhiều địa phương. Các làng xã đều có trường tư.
+ Các kì thi Nho học thời Trần được tổ chức ngày càng nhiều, có quy củ và nền nếp.
- Nhận xét: Thời Trần mở được nhiều trường học, các kì thi được tổ chức đều đặn, có quy chế rõ ràng. Giáo dục nhằm mục đích đào tạo nhân tài, vì vậy, sự phát triển của giáo dục tạo điều kiện cho xã hội thời Trần phát triển hơn trước.
c) Khoa học – Kĩ thuật
Câu hỏi: Nêu một số thành tựu chính về khoa học - kĩ thuật thời Trần. Em ấn tượng về thành tựu nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Thành tựu khoa học – kĩ thuật thời Trần:
+ Sử học: cơ quan chuyên viết sử ra đời, gọi là Quốc sử viện; có nhiều bộ sử lớn, như: Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu biên soạn); Việt sử cương mục và Việt Nam thế chí của Hồ Tông Thốc…
+ Về quân sự: các tác phẩm "Binh thư yếu lược" và “Vạn Kiếp tông bí truyền thư” của Trần Hưng Đạo đánh dấu bước phát triển về lí luận quân sự của Đại Việt.
+ Về y học: Thầy thuốc Tuệ Tĩnh đã nghiên cứu cây thuốc nam, tổng kết việc chữa bệnh bằng thuốc nam trong nhân dân.
- Em ấn tượng nhất với thành tựu về lịch sử, vì: "Đại Việt sử kí" là bộ chính sử đầu tiên của nhà nước Đại Việt. Bộ sử ghi lại một cách khá đầy đủ nhờ đó mà chúng ta hiểu biết sâu hơn về lịch sử nước nhà.
d) Văn học – nghệ thuật
Câu 1. Nêu những nét nổi bật về văn học thời Trần. Sự phát triển của dòng văn học chữ Nôm thời Trần có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm rất phát triển.
+ Chữ Hán: sử dụng để sáng tác thơ, phú, hịch,... phản ánh âm hưởng hào hùng của cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, lòng yêu nước và tự hào dân tộc, ngợi ca cảnh thái bình thịnh trị.
+ Văn học chữ Nôm: phản ánh cuộc sống bình dân với những tác giả nổi tiếng như Nguyễn Thuyên, Trần Nhân Tông, Chu Văn An,...
- Sự phát triển của dòng văn học chữ Nôm thời Trần có ý nghĩa:
+ Hệ thống hóa tư tưởng thành nhân sinh quan và triết lý Việt, thì đóng góp của đời Trần rất quan trọng trong việc phát huy một nền văn hóa thuần túy Việt Nam.
+ Người Việt đã bắt đầu phát huy một nền văn hóa đầy tự tin và ý thức độc lập, vượt lên khỏi ảnh hưởng sâu đậm của Trung Quốc.
Câu 2. Hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về kiến trúc, điêu khắc thời Trần.
Trả lời:
- Kiến trúc:
+ Nhiều công trình có giá trị ra đời: tháp phổ Minh, chùa thành Tây Đô.
+ Một số công trình kiến trúc được tu sửa lại có quy mô hơn như Hoàng thành Thăng Long, thành Tây Đô.
- Trình độ điêu khắc đạt đế độ tinh tế, điêu luyện.
Luyện tập - Vận dụng
Câu 1. Lập và hoàn thành bảng thống kê về một số thành tựu chính trên các lĩnh vực theo mẫu dưới đây.
Trả lời:
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Ý nghĩa |
Tư tưởng - tôn giáo |
- Vị thế của nho giáo ngày càng được nâng cao. - Phật giáo được vua, quý tộc và nhân dân tôn sùng. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời do Trần Nhân Tông sáng lập. |
- Là quốc giáo, là chuẩn mực đạo đức cho hành vi của con người trong xã hội. - Góp phần củng cố và phát triển nhà nước phong kiến, xây dựng một nền văn hoá, giáo dục độc lập, tự chủ. |
Giáo dục |
- Quốc Tử Giám được mở rộng. - Trường học xuất hiện ở khắp các địa phương. - Các kì thi Nho học được tổ chức thường xuyên và quy củ hơn. |
- Sự quan tâm, chú trọng của triều đình đối với việc học tập, thi cử để tuyển chọn người tài ra giúp nước. |
Khoa học - kĩ thuật |
- Sử học: Lê Văn Hưu biên soạn bộ Đại Việt sử ký - bộ sử đầu tiên của nước ta. - Quân sự: có các tác phẩm như Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyên thư của Trần Quốc Toản. - Y học: thầy thuốc Tuệ Tĩnh - chuyên nghiên cứu và viết sách về cây thuốc nam. |
- Cho thấy sự phát triển song hành và không ngừng nghỉ của các yếu tố khoa học – kĩ thuật với tiến trình lịch sử. |
Văn học |
- Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm rất phát triển. + Văn học chữ Hán: phản ánh âm hưởng hào hùng của cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, lòng yêu nước và tự hào dân tộc, ngợi ca cảnh thái bình thịnh trị. + Văn học chữ Nôm: phản ánh cuộc sống bình dân với những tác giả nổi tiếng như Nguyễn Thuyên, Trần Nhân Tông, Chu Văn An,... |
- Thể hiện ý thức dân tộc cao khi sử dụng ngôn ngữ riêng của đất nước mình để sáng tác các tác phẩm văn học. - Làm cho nền văn học dân tộc ngày càng phát triển phong phú, đa dạng hơn. |
Nghệ thuật |
- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thể hiện rõ nét trong các công trình xây dựng: kinh đô Thăng Long, thành Tây Đô,... |
- Thể hiện và phát huy bản sắc dân tộc, góp phần gìn giữ, lưu truyền cho các thế hệ sau. |
Câu 2. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết sự thành lập triều Trần thay triều Lý vào đầy thế kỉ XIII có phù hợp với yêu câu lịch sử không? Vì sao?
Trả lời:
- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu. Chính quyền không còn chăm lo đến đời sống của nhân dân như trước, hầu hết quan lại lao vào ăn chơi sa đọa.
- Lụt lội, hạn hán, mất mùa liên tiếp xảy ra. Nhiều dân nghèo phải bán vợ, con làm nô tì cho các nhà giàu, một số khác bỏ vào chùa kiếm sống. Dân chúng rất cực khổ.
- Ở Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình... dân nghèo nổi dậy đấu tranh. Trong tình hình đó, một số thế lực phong kiến ở các địa phương lại đánh giết lẫn nhau, quấy phá nhân dân và chống lại triều đình.
Tháng 12, năm Ất Dậu (đầu năm 1226) Chiêu Hoàng (vua cuối cùng của nhà Lý) nhường ngôi cho Trần Cảnh. Đây là một cuộc chuyển ngôi không đổ máu.
=> Sự thay thế của nhà Trần đối với nhà Lý là hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh lịch sử
Câu 3. Tìm hiểu thêm từ sách, báo và internet, hãy viết bài giới thiệu (khoảng 7-10) câu về một thành tựu văn hoá Đại Việt thời Trần còn được bảo tồn và phát huy giá trị đến ngày nay.
Trả lời:
Hoàng thành Thăng Long
- Di tích lịch sử và khảo cổ Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội nằm trên địa bàn phường Điện Biên và Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, với diện tích quy hoạch bảo tồn vùng lõi là 18,395 ha (bao gồm Khu di tích thành cổ Hà Nội và Khu di tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu) và diện tích vùng đệm là 108 ha.
- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên ngôi hoàng đế, lập nên vương triều Lý. Năm 1010, Lý Thái Tổ rời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên kinh đô mới là Thăng Long và xây dựng nơi đây thành một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa lớn nhất của đất nước. Trải qua các triều đại Lý, Trần, Lê Sơ, Mạc và Lê Trung Hưng, thành Thăng Long luôn giữ vị trí “Quốc đô”, là nơi ở và làm việc của Vua và Hoàng tộc. Khu vực này cũng còn là nơi cử hành các nghi lễ quan trọng của đất nước.
- Sau khi nhà Nguyễn định đô ở Huế (1802), vai trò kinh đô của Thăng Long mới bị giải thể… Từ sau năm 1954, khu vực thành Thăng Long trở thành trụ sở làm việc của Bộ Quốc phòng. Chính tại khu vực này, nhiều quyết định quan trọng của Đảng và Nhà nước đã được ra đời, góp phần tạo ra những thắng lợi lớn trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
- Trải qua thời gian và những biến cố của lịch sử, thành Thăng Long đã có nhiều thay đổi, biến dạng…, nhưng đến nay vẫn còn lưu giữ được một số di tích lịch sử và khảo cổ học, tiêu biểu như: Kỳ đài (Cột cờ Hà Nội); Đoan môn; Điện Kính thiên; Hậu lâu (Lầu Công chúa); Chính Bắc môn (Cửa Bắc)….
- Thành cổ Thăng Long - Hà Nội là di tích lịch sử và khảo cổ tiêu biểu, là bằng chứng vật chất phản ánh trình độ kỹ thuật cao, chứa đựng các giá trị về lịch sử, kiến trúc và nghệ thuật. Đồng thời, phản ánh sự giao thoa văn hóa với các nước trong khu vực và trên thế giới trong một quá trình lịch sử lâu dài, thể hiện qua rất nhiều hiện vật lịch sử, công trình kiến trúc, cảnh quan đô thị mang bề dày hàng ngàn năm lịch sử.
- Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học đặc biệt của di tích, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Di tích lịch sử và khảo cổ Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là di tích quốc gia đặc biệt (Quyết định số 1272/QĐ-TTg, ngày 12/08/2009).