1. Vương quốc Chăm-pa từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI
a) Diễn biến cơ bản về chính trị
Câu hỏi: Giới thiệu những diễn biến chính về chính trị của Vương quốc Chăm-pa từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
Trả lời:
- Năm 1069: vua Chăm Pa cắt ba châu là Bố Chính, Địa Lý, Ma Linh cho Đại Việt
- Từ 1113 đến 1220, Chăm -pa hai lần bị Chân Lạp chiếm đóng
- Từ 12220-1353: Thời kỳ thịnh trị của vương triều Vi-giay-a, Cham-pa củng cố chính quyền, mở rộng và thống nhất lãnh thổ.
- Cuối thế kỉ XIV- năm 1471: Vương triều Vi-giay-a lâm vào khủng hoảng, suy yếu rồi sụp đổ.
- Từ 1471- đầu thế kỉ XVI: Lãnh thổ Chăm pa bị thu hẹp và bị chia thành nhiều tiểu quốc khác nhau.
b) Tình hình kinh tế, văn hóa
Câu 1: Nêu những hoạt động kinh tế chủ yếu của Vương quốc Chăm-pa. Hoạt động nào khiến em ấn tượng nhất? Vì sao?
Trả lời:
* Tình hình kinh tế của Chăm-pa:
- Nông nghiệp: Giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh tế của người Chăm. Họ tiếp tục phát triển kĩ thuật đào kênh, làm thủy lợi….
- Hoạt động khai thác và trao đổi, buôn bán các mặt hàng lâm – thổ sản rất phát triển.
- Đánh bắt cá là một nghề quan trọng của cư dân Chăm-pa.
- Thương nghiệp đường biển phát triển mạnh mẽ, nhiều thương cảng sầm uất, như: Ffaij Chiêm (Quảng Nam), Tân Châu (Thị Nại ở Bình Định)…
- Hoạt động thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là sản xuất gốm, dệt vải, chế tác đồ trang sức, đóng thuyền…
=> Em ấn tượng nhất với hoạt động thương nghiệp của vương quốc Chăm-pa. Vì: từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI, Chăm-pa là điểm dừng chân của thương nhân và các nhà hàng hải, thám hiểm nổi tiếng thế giới như: Mác-cô Pô-lô,… Trong các tập du kí để lại, Chăm-pa được mô tả là một vương quốc xinh đẹp và giàu có.
Câu 2: Trình bày những nét chính về văn hoá ở Chăm-pa từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
Trả lời:
* Những nét chính về văn hoá ở Chăm-pa từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI:
- Tôn giáo - tín ngưỡng:
+ Hin-đu giáo có vị trí quan trọng nhất, chủ yếu thờ thần Si-va.
+ Phật giáo tiếp tục phát triển.
+ Tín ngưỡng phồn thực được phổ biến rộng rãi.
- Chữ viết: chữ Chăm được cải tiến và hoàn thiện.
- Kiến trúc, điêu khắc: nổi tiếng nhất là các đền tháp được xây bằng gạch nung.
- Biểu diễn ca múa nhạc: sử dụng các bộ nhạc cụ và có nhiều điệu múa nổi tiếng.
2. Lược sử vùng đất Nam Bộ từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI
a) Diễn biến cơ bản về chính trị
Câu hỏi: Hãy cho biết những nét chính về tình hình chính trị vùng đất Nam Bộ từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
Trả lời:
- Đầu thế kỉ VII, Vương quốc Phù Nam sụp đổ, vùng đất Nam Bộ trên danh nghĩa đặt dưới quyền cai trị của nước Chân Lạp (Campuchia).
- Triều đinh Ăng-co gặp nhiều khó khăn và hầu như không thể quản lý được vùng đất này.
- Từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XIV cư dân ở đây rất thưa vắng.
- Nhiều thế kỉ sau đó, những nhóm lưu dân người Việt đến khẩn hoang và lập ra những làng người Việt đầu tiên ở vùng Mô Xoài (Bà Rịa – Vũng Tàu), Đồng Nai,…
b) Tình hình kinh tế và văn hóa
Câu hỏi: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế, văn hoá của vùng đất Nam Bộ từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
Trả lời:
- Tình hình kinh tế:
+ Canh tác lúa nước kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt thủy sản.
+ Làm các nghề thủ công và buôn bán nhỏ.
+ Thương nghiệp không còn phát triển như thời kì Phù Nam.
- Tình hình văn hoá:
+ Giữ nhiều truyền thống văn hoá từ thời Phù Nam, tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc.
+ Hin-đu giáo, Phạt giáo, các tín ngưỡng dân gian: tiếp tục được duy trì trong đời sống văn hoá.
+ Đời sống vật chất, tinh thần phản ánh nền văn hoá bình dân của những con người sống ở vùng khí hậu nóng ẩm và môi trường sông nước.
Luyện tập – Vận dụng
Câu 1. Liên hệ với kiến thức đã học ở lớp 6 hãy so sánh:
a) Tình hình kinh tế Chăm-pa giai đoạn từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI với giai đoạn từ thế kỉ II đến đầu thế kỉ X.
b) Những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa giữa Vương quốc Phù Nam (trước hế kỉ VII) và vùng đất Nam Bộ trong giai đoạn từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI.
Trả lời:
a)
Giai đoạn thế kỉ II – đầu thế kỉ X |
Thế kỉ X – đầu thế kỉ XVI |
|
Giống nhau |
- Canh tác lúa nước kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm, khai thác lâm sản và đánh bắt thủy – hải sản. - Sản xuất thủ công nghiệp phát triển, các mặt hàng đa dạng, phong phú. - Thương nghiệp đường biển phát triển. |
|
Khác nhau |
- Việc trao đổi, buôn bán với thương nhân nước ngoài diễn ra chủ yếu ở thương cảng Đại Chiêm (Quảng Nam)… |
- Hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp có bước phát triển hơn trước. - Các thương cảng cũ được mở rộng, nhiều thương cảng mới được xây dựng, như: cảng Tân Châu (Thị Nại ở Bình Định)… |
b)
Vương quốc Phù Nam (thế kỉ I – VII) |
Vùng đất Nam Bộ (thế kỉ VII – XVI) |
|
Chính trị |
- Bộ máy nhà nước của vương quốc Phù Nam được củng cố, kiện toàn. - Trong các thế kỉ III – V, vương quốc Phù Nam là đế quốc hùng mạnh nhất khu vực Đông Nam Á. |
- Trên danh nghĩa vùng đất Nam Bộ đặt dưới sự cai trị của nước Chân Lạp (Campuchia). Tuy nhiên, trên thực tế, triều đình Ăng-co hầu như không thể quản lí được vùng đất này. |
Kinh tế |
- Sản xuất nông nghiệp kết hợp với làm các nghề thủ công. - Thương nghiệp đường biển phát triển mạnh mẽ, thu hút thương nhân của nhiều nước như: Ấn Độ, Trung Quốc, La Mã…; thương cảng Óc Eo của Phù Nam trở thành trung tâm của tuyến đường hàng hải trên vùng biển Đông Nam Á. |
- Sản xuất nông nghiệp kết hợp với làm các nghề thủ công và buôn bán nhỏ. - Thương nghiệp không còn phát triển như trước. |
Văn hóa |
- Tín ngưỡng: thờ đa thần, tiêu biểu là thờ thần Mặt Trời. - Tôn giáo: tiếp nhận tôn giáo từ Ấn Độ như Phật giáo và Ấn Độ giáo. Đặc biệt từ Vương quốc Phù Nam, các tôn giáo này lại tiếp tục được truyền bá đến nhiều vùng đất khác ở Đông Nam Á. - Kiến trúc: nghề tạc tượng các vị thần Ấn Độ | giáo và tượng Phật bằng đá và gỗ ở Phù Nam phát triển từ đầu Công nguyên, tạo nên một | phong cách riêng - phong cách Phù Nam: tượng | thần Vis-nu, tượng Phật bằng đá thuộc văn hóa Óc Eo (TK VI-VII) |
- Ảnh hưởng của nền văn minh Ăng-co ở | vùng đất Nam Bộ không đậm nét. Người dân vẫn giữ nhiều truyền thống văn hóa từ thời Phù Nam. Họ cũng tiếp nhận và chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc - Hindu giáo. Phật giáo, tín ngưỡng dàn gian,... tiếp tục được duy trì trong đời sống - Văn hóa của cư dân. - Đời sống vật chất và tinh thần phản ánh một nền văn hóa binh dân của những con người sống ở vùng khí hậu nóng ẩm và môi trường sông nước. |
Câu 2. Dựa vào kiến thức đã học, em hãy lí giải về những nguyên nhân khiến trong một thời kì dài, triều đình Chân Lạp không thể quản lí và kiểm soát được vùng đất Nam Bộ.
Trả lời:
- Thế kỉ XV: sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái và sự tấn công của người Thái khiến triều đình Ăng-co suy yếu → Gặp nhiều khó khăn, không thể quản lí vùng đất Nam Bộ.
- Cuối thế kỉ XIV: phải đối phó với các cuộc tấn công của quân Xiêm → Không có khả năng kiểm soát trực tiếp vùng đất Nam Bộ.
Câu 3. Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet để viết một đoạn văn giới thiệu về một di tích đền tháp Chăm-pa được xây dựng trong giai đoạn từ thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI. Theo em cần phải làm gì để bảo vệ và phát huy giá trị của di tích đó.
Trả lời:
Tháp Bình Lâm (Bình Định) được xây dựng vào cuối thế kỷ X – đầu thế kỷ XI, mang trong mình một vẻ đẹp đậm màu thời gian, phảng phất tinh thần cổ điển. Tháp Bình Lâm được xây dựng hoàn toàn bằng gạch, chỉ một số ít ở diềm góc là bằng đá sa thạch nhưng hiện nay cũng đã bị mất chỉ còn lại dấu tích.
Ngôi tháp này khoác lên mình vẻ đẹp trang nhã và thành kính của chiếc áo màu gạch vàng. Những vòm cửa giả, mỗi cửa giả là một tác phẩm nghệ thuật sinh động mà những người nghệ sĩ Chăm vô danh gửi lại cho hậu thế. Giáp với mái và thân, tháp lại được trang trí những mô típ hoa văn kiểu chuỗi hạt uốn lượn liên hoàn hình chữ U chạy vòng quanh tháp.
Lên các tầng trên, hoa văn cũng được lặp lại như vậy. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, đến năm 1993, tháp Bình Lâm được công nhận là di tích lịch sử văn hóa – kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia.
Để bảo vệ và phát huy giá trị di tích đó trước hết cần:
- Nhận thức chính xác tầm quan trọng và vị trí của di tích lịch sử đó trong tiến trình lịch sử dân tộc.
- Cùng người dân bản địa chung tay giữ gìn, bảo tồn di tích lịch sử, phát triển du lịch dựa trên các di tích lịch sử.
- Ra sức tuyên truyền, phổ cập kiến thức cho người dân, khách du lịch đến tham quan di tích đó.
- Bảo vệ di tích bằng việc tuyên truyền những quy định về việc tham quan, lên án những hành động phá hoại di tích lịch sử với bất cứ lý do nào.