I. Cơ sở hình thành
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình gồm dãy Trường Sơn (phía tây), biển đảo (phía đông), đồng bằng nhỏ hẹp.
+ Khí hậu khô nóng, đất đai cằn cỗi nhưng có lâm thổ sản, khoáng sản và cảng biển thuận lợi.
- Dân cư và xã hội:
+ Người Chăm gồm hai bộ tộc chính: Dừa và Cau.
+ Chế độ mẫu hệ, xã hội tổ chức theo mô hình ba trục: cảng – thành – trung tâm tôn giáo.
- Ảnh hưởng văn minh Ấn Độ:
+ Du nhập từ thời văn hóa Sa Huỳnh, ảnh hưởng đến chữ viết, tư tưởng, tôn giáo, tổ chức nhà nước.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
- Tổ chức nhà nước:
+ Năm 192, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Chăm-pa chống nhà Hán, lập nhà nước Lâm Ấp.
+ Chăm-pa theo mô hình chuyên chế phương Đông, vua đứng đầu, có đại thần và hệ thống quản lý địa phương.
- Chữ viết: Sáng tạo chữ Chăm cổ (A-kha Ha-y-áp) từ chữ Phạn, sau phát triển thành A-kha Thơ-ra.
- Đời sống vật chất:
+ Kinh tế: Trồng lúa, cây hoa màu, bông vải; phát triển thủ công nghiệp (gạch, gốm, luyện kim); buôn bán đường biển sôi động.
+ Sinh hoạt: Nhà ở bằng gỗ/gạch, trang phục gồm quần, váy, áo cánh xếp chéo; ẩm thực chủ yếu là cơm, rau, cá.
- Đời sống tinh thần:
+ Văn học: Sử thi, truyện cổ, ca dao; văn học viết gồm trường ca, thơ triết lý, thơ trữ tình.
+ Tín ngưỡng - Tôn giáo: Vạn vật hữu linh, thờ cúng tổ tiên, phồn thực; tôn giáo gồm Ấn Độ giáo, Phật giáo Đại thừa, Hồi giáo.
- Nghệ thuật:
+ Kiến trúc: Đền tháp Chăm xây bằng gạch với cấu trúc tầng lặp, đỉnh nhọn.
+ Điêu khắc: Chạm trổ trên đá, tượng tròn giàu tính ấn tượng.
+ Âm nhạc: Nhạc cụ độc đáo như trống gi-neng, kèn xa-ra-nai, xuất hiện trong lễ hội truyền thống.
+ Phong tục tập quán: Nghi lễ cưới hỏi theo mẫu hệ, tang ma phân theo lứa tuổi và đẳng cấp.