I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
- Điều kiện tự nhiên: Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn tại Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình đa dạng gồm núi, cao nguyên, đồng bằng và hệ thống sông lớn.
- Dân cư: Cư dân bản địa sinh sống tại lưu vực sông Ấn, hình thành nền văn minh Ha-ráp-pa. Sau đó, người A-ri-a từ Iran xâm nhập, hòa trộn với cư dân bản địa, tạo nên sự đa dạng sắc tộc.
2. Điều kiện kinh tế
- Nông nghiệp: Phát triển dựa vào kĩ thuật canh tác và hệ thống thủy lợi, trồng lúa mì, lúa mạch, bông và chăn nuôi.
- Thủ công nghiệp: Các nghề như luyện kim, gốm, dệt phát triển mạnh.
- Thương nghiệp: Giao thương rộng rãi trong và ngoài nước, nổi tiếng với các mặt hàng nông sản, hương liệu và sản phẩm thủ công.
3. Tình hình chính trị - xã hội
- Nhà nước hình thành từ thiên niên kỉ III TCN với trung tâm đô thị kiên cố.
- Thời kì Vê-đa chứng kiến sự phát triển văn minh sông Hằng của người A-ri-a.
- Các vương triều cổ đại ra đời từ thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV.
- Chế độ phong kiến phát triển dưới vương triều Hồi giáo Mô-gôn.
- Ấn Độ bước vào thời kì thuộc địa dưới sự cai trị của thực dân Anh từ giữa thế kỉ XIX.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết và văn học
- Chữ viết đầu tiên là kí tự cổ trên con dấu văn minh sông Ấn, sau đó phát triển thành chữ Phạn và chữ Hin-đi hiện đại.
- Văn học: Nổi bật với kinh Vê-đa, sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na. Kịch thơ chữ Phạn phát triển từ thế kỉ V.
2. Tôn giáo và triết học
- Bà La Môn giáo: Ra đời từ thiên niên kỉ I TCN, thờ ba thần chính: Bra-ma, Vis-nu, Si-va.
- Hin-đu giáo: Phát triển từ Bà La Môn giáo, giữ quan điểm về luân hồi, nghiệp báo.
- Phật giáo: Xuất hiện thế kỉ VI TCN, chủ trương bình đẳng và hướng đến giác ngộ.
- Triết học: Phát triển mạnh với tư tưởng giải thoát và các quan niệm về vũ trụ, nhân sinh.
3. Nghệ thuật
- Kiến trúc: Đền tháp Phật giáo (chùa hang A-gian-ta, tháp San-chi), kiến trúc Hin-đu giáo (đền Kha-giu-ra-hô), công trình Hồi giáo (lăng Ta-giơ Ma-han).
- Điêu khắc: Tượng Phật, tượng thần Hin-đu, phù điêu trang trí đền chùa.
4. Khoa học, kĩ thuật
a. Thiên văn học
- Người Ấn Độ đã tạo ra lịch, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận.
- Họ đã nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu; phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.
b. Toán
- Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số (về sau được người A-rập tiếp thu và truyền vào châu Âu), đặc biệt là phát minh ra số 0.
- Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.
- Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,...
c. Vật lí: Nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.
d. Hóa học: ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..
e. Y học: biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh,…
III. Ý nghĩa của văn minh Ấn Độ
- Để lại nhiều giá trị độc đáo và vượt trội.
- Những di sản vật thể và phi vật thể của nền văn minh này đã minh chứng cho sức sáng tạo phi thường, biểu đạt tâm hồn và trí tuệ phong phú của cư dân trong quá khứ, tạo nên bản sắc và niềm tự hào của dân tộc Ấn.
- Các thành tố văn minh Ấn Độ lan toả trong khu vực bằng “con đường hoà bình”, ảnh hưởng sâu rộng trên cơ tầng văn hoá bản địa bằng chính những giá trị ưu việt và nhân văn của nó.