Trước khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 111): Mỗi vùng miền trên thế giới đều có những nét riêng trong phong cách ẩm thực. Hãy chia sẻ hiểu biết của em về vấn đề này.
Trả lời:
- Mỗi quốc gia ở trên thế giới đều có tất cả những nền ẩm thực luôn mang đặc trưng riêng biệt không thể lẫn với bất kỳ một đất nước nào khác.
- Những món ăn nổi tiếng như: Bún Thang (Việt Nam), Sushi (Nhật Bản); bibimbap (cơm trộn Hàn Quốc), hay somtam (gỏi đu đủ Thái Lan)…
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 111): Nếu được yêu cầu giới thiệu về một món đặc sản quê em, em sẽ chọn món nào.
Trả lời:
- Nếu được chọn giới thiệu về đặc sản quê mình em sẽ giới thiệu món giò đỗ. Đây là món đặc sản và đặc trưng của quê hương em. Giò đỗ được chế biến từ những sản vật dân dã như: đậu xanh, mộc nhĩ, thịt lợn. Đậu xanh được ngâm trong nước khoảng 3 – 4 tiếng, sau đó đem say nhuyễn, trộn với mộc nhĩ và thịt lợn đã thái nhỏ, gói lại thành hình tròn theo khuôn và cho vào luộc lên.
Khi chín, mùi hương của đậu xanh hòa quyện với mùi hương của mộc nhĩ, mùi béo ngậy của thịt lợn tạo nên một mùi hấp dẫn khó phai trong tâm trí mỗi người dân quê em. Món giò đỗ là món đặc sản không thể thiếu trong những dịp lễ tết, đám hỏi, đám cưới của quê em. Món này đặc biệt ngon khi được ăn lúc còn đang nóng.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 111): Chú ý nét riêng trong khẩu vị của người Huế
Trả lời:
- Phải nêm đủ vị mặn, lạt, chua, cay, ngọt bùi
Câu 2 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 112): Tác giả là người vùng nào? Chi tiết nào cho thấy điều đó
Trả lời:
- Dựa theo chi tiết tác giả nói người Huế ăn cay và thừa nhận mình cũng ăn cay trong văn bản, có thể suy luận tác giả là người Huế.
Câu 3 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 113): Chú ý câu văn nêu ý kiến riêng của tác giả về món ăn đặc sản
Trả lời:
- “Với tôi, một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa, cứ phải giống y như ngày xưa, và mọi ý đồ cải tiến đều mang tính phá phách, chỉ tạo nên những “đồ giả”
Câu 4 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 113): Chú ý các nguyên liệu làm cơm hến
Trả lời:
- Hến, bún tàu, măng khô, thịt heo thái chỉ, rau sốngg, môn bạc hà, khế, rau thơm, giá trần, bông vạn thọ vàng
Câu 5 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 113): Chú ý vị thứ mười lăm của cơm hến
Trả lời:
- Vị thứ mười lăm của cơm hến là lửa
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 115): Những chi tiết nào cho thấy cơm hến là món ăn bình dân?
Trả lời:
- Cơm hến là món ăn bình dân vì nó được làm từ những nguyên liệu bình dân, phù hợp với nhiều con người, chi tiết đó là: món cơm nguội với những con hến nhỏ lăn tăn.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 115): Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế?
Trả lời:
- Món cơm hến cho thấy phong cách ăn uống của người Huế mặc dù rất dân dã nhưng cũng rất cầu kì, kỹ tính. Cả người làm ra món cơm hến và người ăn món cơm hến đều rất coi trọng, chú trọng đến vị đặc trưng của món ăn.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 115): Chuyện cơm hến có phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn không? Tác giả bàn tới những điều gì xung quanh món cơm hến?
Trả lời:
- không phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu một món ăn
- Tác giả còn bàn tới những điều xung quanh món cơm hến:
+ Trong vấn đề khẩu vị, tính bảo thủ là một yếu tố văn hóa quan trọng để bảo toàn di sản
+ Món ăn đặc sản cũng giống như di tích văn hóa, mọi ý đồ cải tiến đều mang tính phá phách, chỉ tạo nên những “đồ giả”
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 116): Theo em, tại sao tác giả lại cho rằng “một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa”?
Trả lời:
- Vì nó phải giống ngày xưa, và mọi ý đồ cải tiến đều mang tính phá phách, chỉ tạo nên những “đồ giả”. Tác giả cho rằng trong vấn đề khẩu vị, tính bảo thủ là một yếu tố văn hóa hết sức quan trọng để bảo toàn di sản.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 116): Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho em suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa của cư dân bản địa?
Trả lời:
- Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa làm cho em cảm thấy ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa của cư dân bản địa ở Huế rất tốt. Ý thức này được truyền đến khắp mọi người dân ở Huế. Nếu con người ở nơi đâu cũng có ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa của vùng miền, quê hương mình thì những truyền thống văn hóa tốt đẹp, những món ngon của quê hương sẽ được gìn giữ và lưu truyền mãi mãi.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 116): Tìm những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn Chuyện cơm hến giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc.
Trả lời:
- Những từ ngữ:
+ Tôi xin giới thiệu
+ Vậy thì cơm hến là gì?
+ Tôi nghĩ rằng
+ Xin tiếp tục chuyện cơm hến
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Chuyện cơm hến (trang 116): Em cảm nhận như thế nào về cái tôi của tác giả được thể hiện trong Chuyện cơm hến?
Trả lời:
- Là cái tôi công dân có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, biết trân trọng những truyền thống văn hóa – lịch sử, yêu tha thiết quê hương, gắn bó với quê hương từ những điều nhỏ nhất.
Viết kết nối với đọc
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một nét sinh hoạt thể hiện vẻ đẹp của con người và truyền thống văn hóa nơi em sống.
Đoạn văn tham khảo
Quê em ở Nha Trang. Nhà em cách biển không xa. Những đêm trăng đẹp, em thường được cha mẹ cho ra ngắm biển. Biển quê em đẹp tuyệt vời trong những đêm trăng sáng. Mặt biển như một tấm thảm dát vàng khổng lồ. Xa xa, ánh đèn trên những chiếc thuyền câu lúc ẩn lúc hiện như những ánh sao trong đêm. Trên bãi biển, những du khách đang thả bước một cách thanh bình. Họ như muốn tận hương vẻ đẹp kì diệu của đêm trăng. Một vài bạn nhỏ đang chơi đùa dưới ánh trăng với những trò như cút bắt, trốn tìm. Chơi hết buổi tối mà em cũng chưa muốn về vì luyến tiếc vẻ đẹp của nó.