Trước khi đọc
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 39): Hãy chia sẻ một trải nghiệm đẹp của tuổi thơ em. Ghi lại một số từ ngữ diễn tả cảm xúc của em khi nghĩ về trải nghiệm đó.
Trả lời:
- Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là mỗi dòng thơ có 4 chữ, rất ngắn gọn.
- Em biết những bài thơ bốn chữ: Mẹ, Mẹ yêu, Mẹ em, Quê tôi, Cây bàng ngày xuân…
- Cảm xúc của em về bài thơ bốn chữ Mẹ (Đỗ Trung Lai): cảm xúc đầu tiên là bài thơ dễ đọc dễ nhớ, tiếp đến là nội dung văn bản: nỗi lòng đau đớn xót xa của người con khi thấy hình ảnh mẹ ngày càng hao mòn, lưng còng đi, thấp dần đi và mái đầu bạc mà bất lực. Qua đó bản thân em thấy thương bố mẹ nhiều hơn, tự hứa với lòng mình sẽ cố gắng để bố mẹ không phải lo lắng cho mình.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 40): Hhia sẻ cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ.
Trả lời:
- Những anh bộ đội xuất hiện với nụ cười rám nắng, thân hình khỏe mạnh và mang tác phong nghiêm trang của người lính cụ Hồ.
- Hình ảnh anh bộ đội đã khiến em cảm thấy yêu hơn đất nước nhỏ bé của mình và cũng trân trọng biết bao tình quân nhân trong gian khó, hiểm nguy.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 40): Số tiếng trong mỗi dòng thơ, vần thơ, nhịp thơ.
Trả lời:
- Số tiếng trong mỗi dòng thơ: 4 tiếng/ dòng.
- Vần thơ: tự do.
- Nhịp thơ: linh hoạt 2/2, 3/1.
Câu 2 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 40): Hình ảnh người lính trong “những năm máu lửa”.
Trả lời:
- Hình dung: là những anh hùng còn trẻ, mạnh mẽ, yêu nước, thương dân, chưa một lần yêu, “chưa từng hò hẹn” nhưng đã quyết ra đi hi sinh bản thân mình cho độc lập của dân tộc.
Câu 3 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 40): Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong tưởng tượng của tác giả.
Trả lời:
- Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong tưởng tượng của tác giả: ở lại nơi chiến trường một mình nhưng anh vẫn như đang chiến đấu cùng đồng đội với “ba lô con cóc/ tấm áo màu xanh”, tâm thái vẫn rất hồn hậu, hiền lành “cười hiền lành”.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 41): Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu tác dụng của cách chia đó.
Trả lời:
Cách chia khổ của bài thơ đặc biệt ở chỗ:
- Bài thơ được chia thành chín khổ. Hầu hết các khổ đều có bốn dòng tuy nhiên có hai khổ khác biệt với các khổ còn lại
- Cách chia phù hợp với nội dung và ý nghĩa bài thơ:
+ Khổ đầu tiên giới thiệu ngắn gọn hình ảnh và xuất thân người lính.
+ Khổ thơ thứ hai chỉ có hai câu lắng đọng như một nốt trầm khi giới thiệu rằng người lính không trở về nữa.
+ Những khổ thơ tiếp theo tái hiện đầy đủ những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 41): Nêu nhận xét của em về số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.
Trả lời:
- Số tiếng trong mỗi dòng thơ: 4.
- Cách gieo vần: vần chân.
- Ngắt nhịp: 2/2.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 41): Đọc bài thơ, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?
Trả lời:
- Câu chuyện về cuộc đời người lính thông qua bài thơ là: tham gia vào chiến trận “máu lửa” từ lúc còn là chàng trai hồn nhiên, chất phác, sau thời gian chinh chiến thì anh hi sinh và ở lãi mãi với Trường Sơn. Hình bóng anh vẫn luôn hiện hình cùng với mây trời, núi non nơi đây, và anh sống mãi trong lòng bè bạn, trong lòng đồng chí đồng đội và trong lòng người dân.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 41): Hãy tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính. Qua câu chuyện được kể và các chi tiết miêu tả, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm gì?
Trả lời:
- Những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính:
+ Nhập ngũ khi tuổi đời còn rất trẻ và hòa bình không còn trở về.
+ Hi sinh anh dũng.
+ Hiền lành, giản dị, khắc khổ ("ba lô con cóc", "tấm áo màu xanh", "làn da sốt rét", "cười hiền lành").
+ Mộng mơ ("mắt như suối biếc/ vai đầy núi non",...)
=> Qua câu chuyện được kể và các chi tiết miêu tả, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm: trong sáng, hồn nhiên, vô tư, hiền lành, giản dị, mộng mơ.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 41): Nêu cảm nhận của em về tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh được thể hiện trong bài thơ.
Trả lời:
- Cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội, của nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh: các đồng chí đồng đội đoàn kết yêu thương lẫn nhau. Điều đó được thể hiện qua chi tiết:
+ khi người lính hi sinh tại chiến trường, bạn bè vẫn luôn mang theo hình bóng, tên tuổi các anh bên cạnh “anh thành ngọn lửa/bạn bè mang theo”, các anh vẫn như còn hiện hữu trên chiến trường, vẫn là hình ảnh “ba lô con cóc/ tấm áo màu xanh”.
=> Nhân dân vẫn luôn tin yêu, luôn nhớ về các anh, các anh vẫn “ngồi lặng lẽ, ngồi rực rỡ” giữa thiên nhiên, giữa núi rừng, giữa lòng nhân dân và đồng đội.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 7 KNTT - Soạn bài Đồng dao mùa xuân (trang 41): Theo em, tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Đồng dao: là thơ ca dân gian truyền miệng dùng để hát khi đi làm đồng, làm ruộng.
- Mùa xuân: là mùa đầu tiên của năm, gợi lên những cảm nhận tươi đẹp và sức sống mãnh liệt của thiên nhiên, vạn vật
=> Nhan đề có ý nghĩa gợi lên khúc hát quen thuộc về sức sống diệu kì của con người, của vạn vật trước sự biến chuyển của thời gian.
Viết kết nối với đọc
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ.
Đoạn văn tham khảo
Đề tài người lính là một trong những đề tài tốn nhiều giấy mực của các nhà văn nhà thơ thời kì kháng chiến. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm góp nhặt vào đề tài đó bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, những người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng cũng hết sức anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong gian lao, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiễn sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Qua đó người đọc thấy được tình cảm của tác giả cũng như tình cảm của người dân với thế hệ cha anh đã hi sinh bảo vệ Tổ Quốc. Các anh mãi mãi sống cùng non sông đất nước và mãi sống trong lòng người dân Việt.