Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam - Ngữ văn 8 Kết nối tri thức

Trước khi đọc

Câu hỏi SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 61): Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích

Trả lời:

“Thu ẩm” là bài thơ về mùa thu và chén rượu. Nhưng nó không đơn tuần chỉ là là một bài thơ đơn thuần về văn hóa uống rượu, mà còn là một bức tranh về tâm hồn và tình cảm của nhà thơ. Bài thơ như một lời tự sự của Nguyễn Khuyến với những tình cảm buồn vui, sâu lắng trong đời sống.

Cả bài thơ là một chuỗi hình ảnh tươi đẹp về mùa thu và chén rượu, từ hình ảnh bóng trăng loe tan ra trên mặt ao đến màu khói nhạt bay phất phơ, từ những vòng tròn lóng lánh của đom đóm đến màu sắc đỏ hoe của đôi mắt ngà ngà say. Những hình ảnh này đã tạo nên một không gian thơ mộng, đưa người đọc vào một thế giới tĩnh lặng và thanh bình của mùa thu.

Tuy nhiên, đằng sau những hình ảnh đó là tâm trạng u buồn, đau thương của nhà thơ. Nguyễn Khuyến đã sử dụng chén rượu như một phương tiện để thể hiện nỗi buồn cô đơn và quên đi những đau thương trong cuộc đời. Từ “say nhè” đến “độ năm ba chén đã say nhè” đều tạo ra một tình cảm u uất, giống như những giọt nước mắt tràn đầy chén rượu.

Đọc văn bản

Câu 1 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 61): Vấn đề được bàn luận trong bài.

Trả lời:

- Vấn đề được bàn luận trong bài là nhà thơ Nguyễn Khuyến về các bài thơ viết về mùa thu.

Câu 2 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 62): Ý kiến của người viết về bài thơ "Thu ẩm"

Trả lời:

– Không phải chỉ nói trong một thời điểm trong một đêm trăng hạn định, bài thơ “Thu ẩm” còn tổng hợp nhiều khái niệm, khái quát về cảnh thu. Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng thì bài thơ khá tù túng và thiếu logic.

Câu 3 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 63): Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài "Thu vịnh"

Trả lời:

- Trong bài thơ “Thu vịnh. Cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái ao được tác giả thể hiện ngay trong câu ở đầu đoàn của bài. Nó mang cái thần, cái hồn, của cảnh mùa thu lan tỏa xuống cả cảnh vật. 

Câu 4 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 63): Cách tác giả nêu lí lẽ bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.

Trả lời:

- Tác giả chứng minh cho ý kiến là từ cây tre Việt Nam những cây còn non, ít lá, thanh mảnh cao vót như cái cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ, thật thanh đạm, hợp với hồn thu

Câu 5 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 63): Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài thơ “Thu điếu”.

Trả lời:

- Bài “Thu vịnh” có thần hơn hết, nhưng ta vẫn phải nhận bài “Thu điếu” là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ).

Câu 6 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 64): Cách tác giả nêu lí lẽ, bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.

Trả lời:

- Tác giả chứng minh cho ý kiến “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo” bằng cách đưa ra thực tế ở huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm rất trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng bé tẻo teo. Sóng biếc cũng gợn rất nhẹ.

Trả lời câu hỏi

Câu 1 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?

Trả lời:

– Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề: Nguyễn Khuyến và những bài thơ nôm viết về ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh,….

* Những yếu tố giúp em nhận ra điều đó:

– Nhan đề văn bản: (Tên các bài thơ: thu vịnh, thu điếu, thu ẩm,…

– Các luận điểm, luận cứ và dẫn chứng xuất hiện trong bài: (Mùa thu của Việt Nam, nước ta, đất nước nhà mình).

Câu 2 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?

Trả lời:

– Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm chung của ba bài thơ thu như sau: 

+ Viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật

+ Là thành công tốt đẹp của quá trình dân tộc hóa nội dung mùa thu cho thật là thu Việt Nam, trên đất nước ta.

+ Cảnh trí đơn giản gần gũi,quen thuộc với làng quê Việt, không rườm rà,lòe loẹt mà cũng không gò bó khuôn sáo.

+ Đậm đà màu sắc quê hương đất nước.

+ Dân tộc hóa hình thức lời thơ, câu thơ cho thật là Nôm, là Việt Nam.

Câu 3 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.

Trả lời:

Văn bản

Các luận điểm và lý lẽ, bằng chứng tiêu biểu

Thu điếu

 * Hay và điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam trong ba bài:

 – Cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ hiện lên sống động, chân thật

 – Cái thú vị nằm ở điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ và cách kết hợp với từ, với nghĩa chữ,…

Thu ẩm

 * Tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu:

 – Có đêm sâu, ngõ vắng và đom đóm lập lòe

 – Cảnh chiều quê, có khói bếp quấn quýt lưng giậu

 – Bầu trời buổi chiều xanh ngắt

Thu vịnh

 * Mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, mang cái thần của cảnh mùa thu

 – Cái thần, cái hồn của cảnh thu nằm ở trời thu

 – Cây tre Việt Nam hợp với hồn thu

Câu 4 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?

Trả lời:

- Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện luận đề. Nó giúp các luận đề đó được thể hiện rõ ràng, mang tính khách quan, thuyết phục hơn.

Câu 5 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?

Trả lời:

- Tác giả nêu bằng chứng bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đồng thời cũng sử dụng thơ văn của các tác giả khác viết về mùa thu để có sự đối chiếu, so sánh.

- Cách phân tích bằng chứng dựa trên hiểu biết về mùa thu và cách lý giải logic giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.

Câu 6 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Xuân Diệu nhận định: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hoá hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?

Trả lời:

Xuân Diệu cho rằng: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hóa nội dung mùa thu” và “dân tộc hóa hình thức lời thơ”. Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên.

Cả ba bài thơ đều giống nhau về điểm nhìn của tác giả, các phương thức biểu hiện gợi lên những hình ảnh và nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc, ngôn ngữ thơ giản dị và gần gũi, dễ hiểu. Tuy nhiên, mỗi bài lại mang một nét độc đáo riêng của thơ Nguyễn Khuyến.

Cảnh làng quê Việt Nam quen thuộc, đơn sơ, cái hồn của quê hương hiện lên thật rõ ràng, giản dị nhưng cũng vô cùng đặc sắc, đáng yêu. Đây được coi là những đề tài tiêu biểu nổi bật cho thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến về quê hương nhẹ nhàng, tinh tế với vài nét chấm phá mà vẫn hội tụ được rất nhiều vẻ đẹp.

Câu 7 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam (trang 65): Em có nhận xét gì về nghệ thuận nghị luận văn bản ( cách mở đầu, đẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,...)?

Trả lời:

– Trong văn bản, nghệ thuật nghị luận của tác giả được tổ chức vô cùng mạch lạc và logic chặt chẽ.

Ngay trong phần mở đầu, Xuân Diệu đã đi thẳng vào vấn đề bàn luận được nhắc tới là nhà thơ Nguyễn Khuyến và ba bài thơ của ông. Tiếp đến, tác giả lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm tại sao mình lại nói như vậy và đan xen các câu nói chia sẻ của tác giả về các bài thơ khác nhau vừa tác ra cái chung và cái riêng ở trong mỗi bài thơ thu của Nguyễn kHuyến.

Với ngôn ngữ nghị luận giản dị, gần gũi. Cách phân tích ngọn ngành và mạch lạc, có sự so sánh với một số tác phẩm khác giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được vấn đề nghị luận. Cùng với giọng văn nhẹ nhàng, đặc biệt tác giả sử dụng rất nhiều những câu từ mang tính chất dân tộc như mùa thu Việt Nam, nước ta, đất nước của mình,…. sẽ giúp dẫn dắt người đọc khi tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến dễ dàng đi đến sự đồng tình với quan điểm được nêu.

Viết kết nối với đọc

Đề bài:Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

Đoạn văn tham khảo

Trong Thu Điếu, cảnh đẹp không chỉ đơn thuần là sự tĩnh lặng mà còn đọng lại một nỗi buồn sâu sắc. Khung cảnh hiện ra như một không gian vắng lặng, không có bóng người, không có âm thanh:

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Sự vận động cũng có nhưng chỉ là những vận động rất nhẹ, rất khẽ, không phải là những biểu hiện hỗn loạn: sóng hớt gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng… âm thanh tiếng cá đớp mồi thì mơ hồ. Những vận động này không làm cho không khí của bức tranh thu trở nên sôi động mà chỉ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của nó.

Mọi đường nét, mọi chi tiết trong bức tranh lúc này đều mang đậm dấu ấn của sự tĩnh lặng và đượm buồn. Sự lạnh lẽo, trong trẻo của nước, màu biếc của sóng, và ánh xanh ngắt của bầu trời… tất cả đều thể hiện một tâm hồn tĩnh lặng đang lan tỏa, bao trùm khắp trời đất. Mọi thứ dường như bị đóng băng không một chút chuyển động, lạc quan vào trạng thái trầm lặng tuyệt đối.

Cả con người ở đây cũng vậy. Người đánh cá cũng chẳng khác gì. Ngồi đó, ôm cần câu, không câu được cá nhưng dường như vẫn không hề sốt ruột, anh ta vẫn giữ nguyên sự bình thản, không hề thể hiện sự lo lắng. Cái không chi toát lên ở vẻ bề ngoài mà là ở chiều sâu của tâm tư – một tâm tư dường như cũng tĩnh lặng tuyệt đối. Con người và cảnh vật một cách tự nhiên đã hòa nhịp cùng nhau tạo nên linh hồn cho bức tranh thu.