Trước khi đọc
Câu hỏi SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 43): Em có thích ngắm cảnh hoàng hôn không? Vì sao?
Trả lời:
Em rất thích ngắm cảnh hoàng hôn bởi vì khung cảnh hoàng hôn rất đẹp, đem đến cảm giác nhẹ nhàng, ấm áp và bình yên trong lòng người.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Biện pháp tu từ điệp ngữ và hình thức đối trong hai câu thơ đầu.
Trả lời:
Bài Thiên Trường vãn vọng theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Số câu: 4 câu
- Số chữ trong mỗi câu: 7 chữ/câu
- Hiệp vần: chữ cuối câu 1, 2, 4 (yên - biên - điền)
Câu 2 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Hình ảnh con người và thiên nhiên.
Trả lời:
- Hình ảnh con người: Mục đồng
- Hình ảnh thiên nhiên: Khói, bóng chiều, trâu, cò trắng liệng xuống đồng
Trả lời câu hỏi
Câu 1 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Hãy xác định thể thơ của bài Thiên Trường vãn vọng và cho biết em dựa vào các yếu tố tố nào để nhận biết thể thơ đó.
Trả lời:
- "Thiên Trường vãn vọng" được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (luật trắc, vần bằng).
Câu 2 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào khoảng thời gian nào? Chỉ ra mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả.
Trả lời:
- Cảnh vật ở hai câu thơ đầu được tái hiện vào thời gian là: buổi chiều tà
- Mối liên hệ giữa thời gian và các hình ảnh được miêu tả: Cảnh thôn xóm mờ dần trong sương khói vừa đậm nhạt vừa mờ sáng. Một khung cảnh làng quê thật thanh bình và êm ả, nên thơ.
Câu 3 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Những hình ảnh ở hai câu thơ cuối đã gợi lên một bức tranh cuộc sống như thế nào?
Trả lời:
- Tiếng sao mục đồng và hình ảnh trẻ chăn trâu “lùa trâu về hết”: âm thanh trong trẻo, hồn nhiên; hình ảnh quen thuộc gợi thời gian của buổi hoàng hôn, không gian thanh tĩnh – khi mọi hoạt động dần lắng xuống, con người và loài vật đều tìm về nơi sum vầy, nghỉ ngơi, …
- Từng đôi cò trắng đậu xuống cánh đồng: hình ảnh gần gũi, thân quen nơi những cánh đồng quê Bắc Bộ, gợi nhịp sống đời thường bình yên, ấm áp.
Câu 4 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Bài thơ tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người trong nhiều khoảng không gian. Em hãy chỉ ra những khoảng không gian đó theo trình tự được miêu tả trong bài thơ.
Trả lời:
Những khoảng không gian tái hiện cảnh vật và cuộc sống con người theo trình tự được miêu tả trong bài thơ:
- Không gian thôm xóm: Thôn xóm chìm dưới màn khói chiều
- Không gian đồng quê:
+ Trẻ mục đồng đã khuất sau những thôn trước, thôn sau
+ Những cánh cò trắng chao liệng xuống dưới những cánh đồng
→ Tác giả như chìm đắm vào cảnh vật, non sông; mở rộng tấm lòng đón nhận vẻ đẹp bình dị, yên bình của cuộc sống.
Câu 5 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 44): Theo em, qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống được tái hiện trong bài thơ, tác giả đã bộc lộ cảm xúc, tâm trạng gì?
Trả lời:
- Tâm trạng của tác giả: Ta hình dung tác giả như đang đắm chìm mơ màng trong không gian buổi chiều tà dung dị quyến rũ ấy. Trong lòng trào dâng một tình yêu thương, thái độ trân trọng dành cho thiên nhiên, con người, cuộc sống. Đồng thời thể hiện niềm vui, hạnh phúc trước vẻ đẹp thanh bình của cuộc sống đời thường.
Câu 6 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 45): Câu kết trong bài thơ tứ tuyệt Đường luật thường để lại dư âm. Hãy cho biết câu kết trong Thiên Trường vãn vọng có thể gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?
Trả lời:
- Câu kết: Bạch lộ song song phi hạ điền (Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).
+ Bóng chiều dần buông xuống, mặt trời khuất dần sau ngọn núi. Những cánh cò tìm về chốn bình yên sau một ngày kiếm ăn vất vả gợi vẻ đẹp yên bình, tiêu biểu cho làng quê Việt Nam. Cùng với đó là hình ảnh đàn trâu thong dong bước về chuồng trên con đường làng quen thuộc, nhè nhẹ ve vẩy chiếc đuôi. Những chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu, tay cầm sáo thổi vang khiến cho cảnh làng quê thật yên bình và gần gũi biết bao, cho ta thấy được sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên.
Câu 7 SGK Ngữ văn 8 KNTT – Soạn bài Thiên Trường vãn vọng (trang 45): Tác giả Thiên Trường vãn vọng còn là một vị vua. Điều đó gợi cho em những suy nghĩ gì khi đọc bài thơ?
Trả lời:
- Cảnh tượng buổi chiều ở phủ Thiên Trường là cảnh tượng vùng quê trầm lặng mà không đìu hiu vì ở đây vẫn có sự sống con người trong mối giao hòa với cảnh vật thiên nhiên rất đỗi nên thơ. Một ông vua mà sáng tác những vần thơ gợi cảm như thế chứng tỏ đây là con người tuy có địa vị tối cao, nhưng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê hương thôn dã. Nói khác đi, qua bài thơ Thiên Trường vãn vọng, vua Trần Nhân Tông đã bộc lộ tình yêu quê hương, tình yêu nhân dân, yêu đời trong sáng. Điều đó cũng chứng tỏ, ở thời đại nhà Trần, dân tộc ta, nhân dân ta sống rất cao đẹp. Bài thơ của Trần Nhân Tông góp thêm một vầng sáng nữa vào “Hào khí Đông A” của thơ văn đời Trần.
Viết kết nối với đọc
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nhận của em về nhan đề hoặc một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng.
Đoạn văn tham khảo
“Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác có dường không”.
Thôn xóm, nhà tranh mái rạ nối nhau, sum vầy phía trước, phía sau, bốn bề san sát, khói phủ nhạt nhòa, mờ tỏ, “bán vô bán hữu” nửa như có, nửa như không. Khói tỏa từ đâu ra thế? Phải chăng, đó là những làn sương chiều lãng đãng hòa quyện với những vầng khói thổi cơm ngay từ những mái nhà lan tỏa thành một màn sương – khói trắng mờ, êm dịu bay nhẹ nhàng thanh thản khiến người ngắm cảnh cảm thấy chỗ tỏ, chỗ mờ, lúc có, lúc không. Cảnh thoáng, nhẹ, khiến tâm hồn con người cũng như lâng lâng. Hay chính lòng người đang lâng lâng, mơ mộng nên nhìn thấy làng xóm, khói sương êm ả, thanh bình như thế?