Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Ngữ văn 12 Cánh Diều

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 113): Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường.

Trả lời:

Người nông dân trong cuộc sống đời thường hiện lên vô cùng chất phác, đơn thuần, họ chỉ biết đến lao động, chưa từng động giáo gươm.“Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.

Câu 2 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 114): Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu ?

Trả lời:

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong chiến đầu được miêu tả:

- Vật dụng chiến đấu: manh áo vải, ngọn tầm vông, dao phay…

- Hành động: đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược, xô đẩy…

- Khí thế: coi giặc cũng như không, nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, liều mình như chẳng có.

→ Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với tư thế chiến đấu anh dũng, kiên cường.

Câu 3 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 115): Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào ?

Trả lời:

Tiếng khóc cộng hưởng từ những cảm xúc : Thương xót “đâu biết xác phàm vội bỏ”; “nào đợi gươm hùm treo mộ” ; Nỗi sầu lòng “cỏ cây mấy dặm sầu giăng, nhìn chợ Trường Bình,...hai hàng lụy nhỏ”; Căm hờn “mắc mớ chi ông cha nó”, “vì ai khiến quan quân khó nhọc”, “ở với man di”.

Câu 4 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 116): Chú ý tình cảm, tâm nguyện người còn sống đối với người đã hi sinh.

Trả lời:

- Trong phần 4 của tác phẩm, tác giả đã luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ sự xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân

- Những nghĩa sĩ nông dân dũng cảm, kiên cường, xả thân vì nghĩa. Cái chết đầy khí phách, hào hùng khiến họ được tôn vinh, nhân dân tín ngưỡng, thờ phụng; tiếng thơm lưu truyền.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 117): Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Trả lời:

- Bố cục: 4 phần

+ Phần 1: từ đầu đến “tiếng vang như mõ – phần Lung khởi: Khái quát về cuộc đời của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Phần 2: từ “nhớ linh xưa” đến “tàu đòng súng nổ” – phần Thích thực: Kể lại cuộc đời, công đức của những người nghĩa sĩ

+ Phần 3: từ “Ôi!” đến “cơn bóng xế dật dờ trước ngõ” – phần Ai vãn: Lời thương tiếc trước sự ra đi của người đã khuất.

+ Phần 4: còn lại – phần Kết: Lòng biết ơn, sự khẳng định đối với những công lao, phẩm tiết của những người nghĩa sĩ.

Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 117): Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? (Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây”).

Trả lời:

- Hình ảnh người nông dân trong sinh hoạt đời thường : “Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.

- Hình ảnh người nông dân khi kẻ thù xâm phạm đất nước : Họ nhận thức trách nhiệm của bản thân, tự nguyện chiến đấu, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc “Nào đợi ai đòi, ai bắt,...chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi...”

- Hình ảnh người nông dân trong “trận nghĩa đánh Tây” : hào hùng, anh dũng,họ trở nên dũng cảm, kiên cường : “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...liều mình như chẳng có”. Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh”.

Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 117): Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi luỵ không? Vì sao?

Trả lời:

Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc khác nhau: 

- Nỗi nuối tiếc, hận cho những người phải hi sinh sự nghiệp dang dở, chí nguyện chưa thành

- Nỗi xót xa của gia đình của những những nghĩa sĩ khi mất người thân

- Nỗi căm hờn với kẻ thù đã gây ra biết bao khó khăn, đau khổ

- Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc

- Sự cảm phục và tự hào với những người nông dân đã dũng cảm, kiên cường để bảo vệ nền độc lập Tổ quốc.

=> Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi lụy nhưng không đượm màu tang tóc, bi lụy bởi nó mang âm hưởng tự hào, của sự khẳng định.

Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 117): Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế (nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,...).

Trả lời:

- Sử dụng từ ngữ giản dị, gần gũi và lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân Nam Bộ

- Nhiều thủ pháp nghệ thuật được sử dụng rất thành công:

+ Phép đối được sử dụng rộng rãi, đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Đối từ ngừ: trống kì>< trống giục, lướt tới>< xông vào, đâm ngang ><  chém ngược, hè trước >< ó sau… Đối ý: ta (manh áo vải, ngọn tầm vông) >< địch (đạn nhỏ, đạn to, tàu sắt, tàu đồng); vũ khí thô sơ (rơm con cúi, lưỡi dao phay) >< chiến thắng lớn (đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan hai)… Những phép đối nói trên đã khắc họa vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.

+ Các hình ảnh biểu tượng (súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ…)

+ So sánh (trông tin quan như trời hạn trông mưa, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ), đặc tả (đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào),.. 

- Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết. 

+ Khi gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân: Giọng văn bùi ngùi, trầm lắng

+ Khi tái hiện trận công đồn: Nhịp điệu văn nhanh, mạnh, dồn dập, khắc họa những hành động khẩn trương, quyết liệt, gợi tả khí thế sôi động, tâm trạng hào hứng, hả hê: kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.

+ Khi ca ngợi những người nghĩa sĩ xả thân vì nước: Lời văn trở nên trang trọng, tự hào.

Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 117): Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?

Trả lời:

- Xuất thân: Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là người nông dân nghèo bị áp bức, bị bóc lột và chứng kiến cảnh đất nước rơi vào tay giặc trước sự bất lực của triều đình.

- Vẻ đẹp của người nông dân :

+ Ở văn học trung đại, người nông dân hiện lên với vẻ đẹp của sự chăm chỉ, cần mẫn, kiên trì, chịu thương chịu khó, hiền lành, chất phác.

+ Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" tuy cũng có vẻ ngoài chân chất, mộc mạc, tuy nhiên ở họ sáng lên vẻ đẹp của người chiến sĩ, anh dũng, gan trường, bất chấp hiểm nguy vì Tổ quốc.

- Tư tưởng :

+ Người nông dân trong văn học trung đại cũng như bao quần thần, họ mang nặng tư tưởng trung quân ái quốc .

+ Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" đã có sự thay đổi lớn về mặt tư tưởng khi vua chỉ là bù nhìn, đi ngược lại với quyền lợi của người dân. Tình yêu nước đối lập với lòng trung vua.

Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 12 Cánh Diều - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 117): Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “nhục” và “vinh” trong cuộc sống.

Trả lời:

- Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu. “Nhục” không phải lúc nào cũng tiêu cực, và “vinh” cũng không phải lúc nào cũng mang lại hạnh phúc. Đôi khi, chúng ta cảm thấy “nhục” khi thất bại, nhưng đó cũng là lúc chúng ta học hỏi, trưởng thành và trở nên mạnh mẽ hơn. Ngược lại, “vinh” có thể mang lại niềm vui và tự hào, nhưng nếu không biết điều, nó cũng có thể dẫn đến kiêu ngạo và lạc lối. Cuộc sống là một quá trình không ngừng nỗ lực, vượt qua “nhục” để đạt được “vinh”, nhưng quan trọng hơn cả là biết tận hưởng hành trình  và trân trọng những bài học mà “nhục” và “vinh” mang lại. Trong cuộc sống, “nhục” và “vinh” là hai mặt của cùng một đồng xu.