1. Khái niệm và cơ sở hình thành
Câu hỏi 1 mục 1 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 109): Em hiểu thế nào về khái niệm văn minh Đại việt?
Trả lời:
- Văn minh Đại Việt là những sáng tạo vật chất và tinh thần tiêu biểu trong kỉ nguyên độc lập của Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX.
Câu hỏi 2 mục 1 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 109): Hãy phân tích cơ sở hình thành văn minh Đại Việt. Theo em, cơ sở nào là quan trọng nhất. Vì sao?
Trả lời:
- Văn minh Đại Việt hình thành qua:
+ Quá trình sinh sống, lao động và thích ứng với điều kiện tự nhiên và cuộc đấu tranh trong hơn 1000 năm Bắc thuộc để giành độc lập và bảo tồn văn hóa dân tộc.
+ Quá trình chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc tạo điều kiện cho nền văn minh Đại Việt phát triển rực rỡ.
+ Văn minh Đại Việt tiếp thu có chọn lọc những thành tựu văn minh bên ngoài về tư tưởng, chính trị, giáo dục...
* Cơ sở quan trọng nhất: nền độc lập, tự chủ của quốc gia Đại Việt. Vì: môi trường hòa bình, ổn định; nền độc lập, tự chủ của dân tộc được bảo vệ vững chắc sẽ tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân xây dựng và phát triển một nền văn hóa dân tộc rực rỡ trên mọi lĩnh vực.
2. Tiến trình phát triển
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 110): Hãy nêu khái quát tiến trình phát triển văn minh Đại Việt qua các triều đại thông qua trục thời gian.
Trả lời:
- Thời Ngô - Đinh - Tiền Lê (thế kỉ X)
+ Sau chiến thắng Bạch Đằng (năm 938), Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội), nền độc lập dân tộc được khôi phục hoàn toàn.
+ Triều Đinh và Tiền Lê đóng đô Hoa Lư (Ninh Bình), bắt đầu phát triển kinh tế và văn hoá dân tộc.
- Thời Lý - Trần - Hồ (thế kỉ XI - XV)
+ Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô ra Thăng Long (Hà Nội), mở đầu kỉ nguyên mới của văn minh Đại Việt. Nhà Trần kế thừa và phát huy các thành tựu của nhà Lý. Một trong những đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt thời Lý - Trần - Hổ là tam giáo cộng tồn.
+ Từ năm 1407 đến năm 1427, nhà Minh thống trị và thực hiện chính sách huỷ diệt văn minh Đại Việt.
- Thời Lê sơ (thế kỉ XV - XVI)
+ Năm 1428, nhà Lê sơ được thành lập, Đại Việt trở thành một cường quốc trong khu vực Đông Nam Á.
+ Văn minh Đại Việt thời Lê sơ đạt được nhiều thành tựu trên cơ sở độc tôn Nho học.
- Thời Mạc - Lê Trung Hưng (thế kỉ XV - XVIII)
+ Năm 1527, nhà Mạc thành lập, khuyến khích phát triển kinh tế Công thương nghiệp và văn hoá. Một trong những đặc trưng nổi bật của văn minh Đại Việt thời Mạc là kinh tế hướng ngoại
+ Thời Lê trung hưng, văn minh Đại Việt phát triển theo xu hướng dân gian hoá và bước đầu tiếp xúc với văn minh phương Tây.
- Thời Tây Sơn - Nguyễn (cuối thế kỉ XVIII - 1858)
+ Cuối thế kỉ XVIII, Vương triều Tây Sơn được thành lập, lật đổ các chính quyền phong kiến trong nước, đánh tan quân xâm lược bên ngoài, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước, tạo nền tảng cho sự thống nhất quốc gia.
+ Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập, xây dựng quốc gia thống nhất.
+ Văn minh Đại Việt thời Nguyễn nổi bật là tính thống nhất: những khác biệt giữa các vùng miền được giảm bớt.
3. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Đại Việt
a. Chính trị
Câu hỏi mục 3a SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 111): Hãy nêu thành tựu tiêu biểu về chính trị của văn minh Đại Việt
Trả lời:
- Thiết chế chính trị:
+ Các vương triều Đinh - Tiền Lê đã tiếp thu mô hình thiết chế chính trị quân chủ trung ương tập quyền của phong kiến Trung Quốc. Thiết chế ngày càng được hoàn thiện qua các triều đại Lý Trần và đạt đến đỉnh cao triều đại Lê sơ.
+ Trong quá trình phát triển, các triều đại quân chủ đặt ra yêu cầu cải cách. Tiêu biểu là cải cách Hồ Quý Ly, cải cách Lê Thánh Tông, cải cách Minh Mạng.
- Thành tựu về pháp luật
+ Các vương triều Đại Việt chú trọng xây dựng luật pháp.
+ Các bộ luật như:
* Hình thư thời Lý
* Hình luật thời Trần
* Quốc triều hình luật thời Lê
* Hoàng Việt luật lệ thời Nguyễn.
b. Kinh tế
Câu hỏi 1 mục 3b SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 114): Hãy nêu một số thành tựu tiêu biểu về kinh tế của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Nông nghiệp
+ Lúa nước là cây lương tự chính.
+ Thành lập các cơ quan chuyên trách, bảo vệ sức kéo, khai hoang, áp dụng kĩ thuật tiến bộ, du nhập và cải tạo giống cây mới.
- Thủ công nghiệp
+ Nhiều nghề thủ công phát triển (dệt, gốm sứ, luyện kim).
+ Các xưởng thủ công của nhà nước chuyên sản xuất các mặt hàng độc quyền của triều đình: tiền, vũ, khi, trang phục,...
+ Một số làng nghề chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công có trình độ cao.
- Thương nghiệp
+ Bắt đầu từ thời Tiền Lê, các triều đại đều cho đúc các loại tiền kim loại riêng.
+ Năm 1149, nhà Lý thành lập trang Vân Đồn (Quảng Ninh) để buôn bán với nước ngoài
+ Đầu thế kỉ XV, Đại Việt có nhiều thương cảng có buôn bán với nước ngoài do nhà nước quản lí.
+ Từ thế kỉ XVI, đặc biệt trong thế kỉ XVII, khi thương mại Á - Âu phát triển, thương nhân các nước phương Tây đã đến Đại Việt buôn bán nhộn nhịp ở khắp cả nước.
Câu hỏi 2 mục 3b SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 114): Kể tên một số làng nghề thủ công có từ thời kì này mà còn tồn tại đến ngày nay.
Trả lời:
- Một số làng nghề thủ công còn tồn tại đến ngày nay như: làng lụa Vạn Phúc (Hà Nội), Gốm (Bát Tràng), tranh sơn dầu (Đông Hồ).
c. Tín ngưỡng, tư tưởng, tôn giáo
Câu hỏi mục 3c SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 117): Hãy cho biết một số nét nổi bật trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Tín ngưỡng dân gian:
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các vị anh hùng, người có công với đất nước tiếp tục được duy trì.
+ Tín ngưỡng thờ thần Đồng Cổ được đưa vào cung đình từ thời Lý, phát triển dưới hình thức nghi lễ nhằm giữ đạo trung với vua, quốc gia.
+ Từ TK XVI, đạo Mẫu trở thành tín ngưỡng được đông đảo người Việt tin theo.
+ Việc thờ thành hoàng làng tại đình, đền miếu ở các làng xã ngày càng phổ biến.
- Tư tưởng, tôn giáo:
* Nho giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc.
+ Nhà Lý chính thức sử dụng chế độ thi cử Nho học để tuyển chọn quan lại.
+ Nhà Lê sơ thực hiện chính sách độc tôn Nho học, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước quân chủ.
* Phật giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam khoảng đầu Công nguyên. Trung tâm nổi tiếng là chùa Dâu (Bắc Ninh).
+ Phật giáo hòa quyện với tín ngưỡng bản địa, phát triển mạnh mẽ trong cung đình và đời sống dân gian.
* Đạo giáo:
+ Có vị trí nhất định trong xã hội.
+ Các triều đại cho xây dựng một số đạo quán: Khai Nguyên, Trấn Vũ, Bích Câu,...
* Thiên Chúa giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu thế kỉ XVI.
+ Đến giữa thế kỉ XVII, có khoảng 340 nhà thờ và 350 000 tín đồ, tập trung ở các đô thị và vùng ven biển.
d. Giáo dục và khoa cử
Câu hỏi 1 mục 3d SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 117): Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt có điểm gì nổi bật?
Trả lời:
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt có điểm nổi bật:
+ Sau khi đất nước ổn định, từ thời Lý trở đi đã có nhiều chính sách khuyến khích giáo dục.
+ Các kì thi được tổ chức đều đặn hơn, đây là nguồn chính để tuyển chọn quan lại, đỉnh cao trong giáo dục Đại Việt phải nhắc đến nhà Lê sơ - tổ chức được 26 khoa thi, lấy 1000 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
Câu hỏi 2 mục 3d SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 117): Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục, khoa cử?
Trả lời:
- Các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục, khoa cử, vì:
+ Giáo dục phát triển góp phần nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa của nhân dân
+ Thông qua giáo dục, khoa cử có thể bồi dưỡng và lựa chọn ra những người hiền tài để phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
+ Phát triển giáo dục và khoa cử cũng đồng thời là chính sách để góp phần bảo vệ chế độ chính trị, sự ổn định của trật tự xã hội.
e. Chữ viết và văn học
Câu hỏi mục 3e SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 118): Hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu về chữ viết và văn học của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Chữ viết:
+ Chữ Hán là văn tự chính thức, được sử dụng trong các văn bản hành chính nhà nước, trong giáo dục và khoa cử Đại Việt.
+ Trên cơ sở chữ Hán, chữ Nôm được người Việt sáng tạo và sử dụng rộng rãi từ thế TK XIII.
+ Từ đầu TK XVI, cùng với sự du nhập của Công giáo, chữ Quốc ngữ đã xuất hiện và dần hoàn thiện.
- Về văn học: gồm 2 bộ phận: văn học dân gian và văn học viết.
+ Văn học dân gian: phản ánh đời sống xã hội, đúc kết các kinh nghiệm sống, được lưu truyền và bổ sung qua các thế hệ, gồm các thể loại như: truyền thuyết, sử thi, cổ tích, ngụ ngôn, ca dao...
+ Văn học viết: thể hiện tình yêu đất nước, niềm tin tôn giáo, được sáng tác bằng chữ Hán, Nôm gồm các thể loại: thơ, phú, hịch...
g. Nghệ thuật
Câu hỏi 1 mục 3g SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 120): Nêu nhận xét về nghệ thuật của Đại Việt thời kì trung đại.
Trả lời:
+ Nghệ thuật của Đại Việt thời kì trung đại phát triển tương đối toàn diện trên các lĩnh vực: kiến trúc - điêu khắc; hội họa và nghệ thuật biểu diễn
+ Phong cách nghệ thuật của Đại Việt thời kì trung đại rất tinh tế, điêu luyện, có sự hòa quện giữa yếu tố bản địa với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa bên ngoài.
Câu hỏi 2 mục 3g SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 120): Nêu những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của văn minh Đại Việt. Thành tựu nào khiến em ấn tượng nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Những thành tựu tiêu biểu về nghệ thuật của văn minh Đại Việt:
+ Kiến trúc: Các kinh đô: Hoa Lư, Thăng Long, Tây Đô, Huế. Bên cạnh đó là rất nhiều công trình kiến trúc: chùa, tháp, đền, đình, miếu,...được xây dựng ở khắp cả nước.
+ Điêu khắc: phát triển, đạt đến trình độ cao, thể hiện qua những tác phẩm chạm khắc trên các công trình kiến trúc, điêu khắc tượng.
+ Tranh dân gian: gồm hai loại chính là tranh thờ và tranh chơi Tết.
+ Nghệ thuật biểu diễn: rất đa dạng về thể loại, gồm biểu diễn cung đình và biểu diễn dân gian.
- Thành tựu khiến em ấn tượng nhất là kiến trúc, điêu khắc. Vì kiến trúc và điêu khắc xuất hiện từ rất sớm, khi nhà nước thành lập kiến trúc đã xuất hiện vì vậy mỗi công trình kiến trúc và điêu khắc như “linh hồn” của triều đại đó.
h. Khoa học, kĩ thuật
Câu hỏi mục 3h SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 121): Hãy nêu một số thành tựu cơ bản của văn minh Đại Việt về khoa học, kĩ thuật. Hãy lựa chọn và giới thiệu về thành tựu tiêu biểu nhất.
Trả lời:
* Sử học
- Được nhà nước và nhân dân quan tâm, nhiều công trình được biên soạn qua các thời kì khác nhau.
+ Thời Lý có Sử ký (của Đỗ Thiện) nhưng đã thất truyền.
+ Thời Trần thành lập Quốc sử viện là cơ quan chuyên viết sử, tác phẩm nổi tiếng là Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu).
+ Thời Lê sơ, việc chép sử được triều đình đặc biệt coi trọng, với nhiều sử gia nổi tiếng như Phan Phu Tiên, Ngô Sỹ Liên, Vũ Quỳnh... Bộ quốc sử tiêu biểu thời kì này là Đại Việt sử ký toàn thư.
+ Triều Nguyễn thành lập Quốc sử quán, biên soạn nhiều công trình sử học, tiêu biểu như: Đại Nam thực lục, Khâm định Việt sử thông giám cương mục,...
* Địa lí
+ Dư địa chí, Hoàng Việt thống nhất dư địa chí, Đại Nam nhất thống chí, Hồng Đức bản đồ, Đại Nam nhất thống toàn đồ.
+ Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.
+ Quân sự: đạt được nhiều thành tựu quan trọng về lí luận, kĩ thuật quân sự, chế tạo ra súng thần cơ, đóng thuyền chiến cỡ lớn.
+ Y học: tiêu biểu là các danh y như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông.
=> Thành tựu tiêu biểu mà em thích nhất là:
- Súng thần cơ (hay súng thần công) được chế tạo dưới thời Hồ, là một bước tiến mới trong lĩnh vực quân sự của Đại Việt giai đoạn bấy giờ.
- Cấu tạo súng “thần cơ” bao gồm: Thân súng dài 44 cm, nòng súng dài 5 cm, trục quay, thước ngắm, lỗ điểm hỏa, khối hậu. Trong đó khối hậu được đúc kín chứa thuốc nổ, nòng súng chứa những trái đạn, trục quay để điều chỉnh góc bắn, lỗ điểm hỏa để châm ngòi và thường được gắn thân bánh xe ở trục quay để cơ động.
4. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam
Câu hỏi 1 mục 4 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Em hãy nêu nhận xét về một số ưu điểm, hạn chế của văn minh Đại Việt.
Trả lời:
- Ưu điểm:
+ Các vương triều Đại Việt luôn chú trọng phát triển nông nghiệp. Thủ công nghiệp và thương nghiệp được khuyến khích.
+ Có tinh thần cố kết cộng đồng.
+ Nho giáo ngày càng được đề cao, góp phần làm cho xã hội ổn định.
- Hạn chế
+ Các vương triều phong kiến Đại Việt chú trọng phát triển nông nghiệp; không đề cao thủ công nghiệp và thương nghiệp
+ Trong thời kì trung đại, người Việt ít có phát minh khoa học, kĩ thuật.
+ Việc sinh sống thành làng xã là một trong những yếu tố hình thành nên tâm lí bình quân, cào bằng giữa các thành viên, hạn chế động lực phát triển, sáng tạo của xã hội và từng cá nhân.
+ Việc đề cao Nho giáo đã góp phần tạo ra sự bảo thủ, chậm cải cách trước những biến đổi về xã hội, kinh tế, đặc biệt là sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản phương Tây.
Câu hỏi 2 mục 4 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Em hãy phân tích ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử Việt Nam.
Trả lời:
- Khẳng định quá trình lịch sử xây dựng và bảo vệ tổ quốc của người dân Đại Việt.
- Nền văn minh mang đậm bản sắc dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các văn minh bên ngoài.
- Là nền tảng để chúng ta thành công trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vượt qua các khó khăn, thử thách.
- Chứng minh sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực trong lịch sử, tạo nên niềm tin, sức mạnh cho chúng ta trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm sau này.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Đại Việt theo gợi ý dưới đây:

Trả lời:



Luyện tập 2 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Chứng minh những thành tựu văn minh Đại Việt là sự kế thừa, phát triển các thành tựu của nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc những ảnh hưởng từ bên ngoài.
Trả lời:
- Kế thừa, phát triển các thành tựu của nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam:
+ Nông nghiệp lúa nước và làng xã tiếp tục là một trong những đặc trưng được kế thừa của nền văn minh cổ.
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên được lưu giữ và phát triển.
+ Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc được nhà Lý chính thức sử dụng để tuyển chọn quan lại.
- Tiếp thu có chọn lọc những ảnh hưởng từ bên ngoài từ phương Đông và phương Tây:
+ Khi Bắc thuộc, nước ta chịu nhiều ảnh hưởng từ văn hóa phương Bắc nhưng ta chỉ tiếp thu có chọn lọc những văn minh như chữ viết, tư tưởng…
+ Sang đến giai đoạn Đại Việt, bộ máy thống trị đã tiếp thu mô hình cai trị đất nước của Trung Quốc, chỉnh sửa và áp dụng vào Đại Việt…
+ Tiếp thu chữ Hán, sáng tạo ra chữ Nôm và tiếp thu chữ Quốc ngữ….
+ Tiếp thu văn minh của phương Tây nhưng chọn lọc những văn minh phù hợp với Đại Việt….
Luyện tập 3 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Có ý kiến cho rằng: Văn minh Đại Việt là sự kế thừa, phát triển rất phong phú, đa dạng và mang tính dân tộc sâu sắc. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Trả lời:
- Em đồng ý với ý kiến: Văn minh Đại Việt phát triển rất phong phú, đa dạng và mang tính dân tộc sâu sắc. Vì:
+ Tính đa dạng và phong phú của văn minh Đại Việt được thể hiện qua các thành tựu trên nhiều lĩnh vực, như: chính trị, kinh tế; tín ngưỡng, tư tưởng – tôn giáo, chữ viết, văn học; khoa học – kĩ thuật và nghệ thuật
+ Tính dân tộc của văn minh Đại Việt được thể hiện ở việc: văn minh Đại Việt có sự kế thừa, phát triển ở trình độ cao hơn các thành tựu của nền văn minh Việt cổ.
Vận dụng
Vận dụng 1 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Theo em, mỗi cá nhân cần làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của những thành tựu văn minh Đại Việt thời đại ngày nay?
Trả lời:
Để bảo tồn và phát huy những thành tựu của văn minh Đại Việt chúng ta cần:
+ nắm rõ tiến trình lịch sử của dân tộc và những thành tựu mà tổ tiên ta đã để lại.
+ Đưa ra các biện pháp bảo tồn những thành tựu của văn minh Đại Việt.
+ Tuyên truyền về văn minh Đại Việt đến người dân và khuyến khích mọi người bảo tồn, phát huy văn minh Đại Việt…
Vận dụng 2 SGK Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 122): Lựa chọn thành tựu thuộc một lĩnh vực của văn minh Đại Việt, thực hiện theo nhóm (tổ) cùng sưu tầm tư liệu và xây dựng một vài thuyết trình (bài viết, sơ đồ hoặc đoạn phim ngắn) rồi trình bày trước lớp.
Trả lời:
Tranh dân gian gồm hai loại, tranh Tết và tranh thờ. Tranh dân gian có nguồn gốc từ rất xa xưa được giữ gìn, bảo tồn và phát triển qua các giai đoạn lịch sử của đất nước. Tranh dân gian không những là tài sản riêng của các làng tranh mà còn là tài sản chung của cả dân tộc.Việt Nam với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và nhân hoá các hiện tượng thiên nhiên thành các vị thần nên cùng với tranh Tết, tranh thờ cũng có rất sớm. Cả hai đã trở thành nhu cầu của nếp sống văn hoá, là thành tố của mỹ thuật cổ truyền và hợp thành văn hoá truyền thống của dân tộc.
Do nhu cầu của tục chơi tranh Tết và thờ cúng, tranh dân gian phải có số lượng lớn nên người Việt Nam từ lâu đã biết đến kỹ thuật khắc ván để in. Vào thời Lý (thế kỷ 12) đã có những gia đình chuyên làm nghề khắc ván. Cuối thời Trần đã in được tiền giấy. Đến thời Lê Sơ lại tiếp thu thêm kỹ thuật khắc ván in của Trung Quốc và cải tiến thêm một bước nữa. Cũng từ đây, trong dòng chảy của mỹ thuật truyền thống – dân gian bắt đầu có sự phân hóa để ngày càng phát triển đậm nét.
Trong bối cảnh đó, đến thời Mạc (thế kỷ 16) tranh dân gian phát triển khá mạnh, được cả các tầng lớp quý tộc ở kinh thành Thăng Long sử dụng vào dịp Tết mà bài thơ Tứ thời khuê vịnh của nhà thơ đương thời Hoàng Sơ Khải đã xác nhận sự hiện diện của các loại tranh thờ, tranh gà và tranh Tố nữ:
“Chung Quỳ khéo vẽ nên hình
Bùa đào cấm quỷ, phòng linh ngăn tà
Tranh vẽ gà cửa treo thiếp yểm
Dưới thềm lầu hoa điểm Thọ Dương”
Đến thế kỷ 18 – 19 tranh dân gian Việt Nam đã ổn định và phát triển cao. Bảo tàng Lịch Sử (Hà Nội) còn giữ được những ván khắc từ thời Minh Mạng thứ 4 (tức 1823). Địa bàn làm tranh dàn trải trong cả nước. Dựa theo phong cách nghệ thuật, kỹ thuật in vẽ và nguyên vật liệu làm tranh, có thể quy về một số dòng tranh gọi theo tên những địa danh sản xuất.
Mỗi dòng tranh có một phong cách riêng, song tất cả đều được dựng hình theo kiểu “đơn tuyến bình đồ” dùng nét khoanh lấy các mảng màu và bao lại toàn hình. Với lối dựng hình “thuận tay hay mắt”, tranh dân gian không phụ thuộc vào viễn cận một điểm nhìn mà được diễn tả theo lối quan sát di động với nhiều góc độ khác nhau. Thần thánh luôn được vẽ to ở giữa, phía trên, còn người bình thường thì sàn sàn nhau, con vật và cảnh sắc thì tuỳ tương quan mà vẽ to hay nhỏ để bức tranh gây ấn tượng sâu sắc.
Trong giao lưu văn hoá, tranh dân gian Việt Nam vừa phát triển những vốn quý của các thời trước tích tụ lại, vừa tiếp nhận những tinh hoa của các dòng tranh khác để rồi khẳng định những gì thích hợp với dân tộc, làm phong phú hơn bản sắc của mình.
Ngày nay, tranh dân gian đã bị tranh hiện đại lấn át, hầu hết đã thất truyền. Tuy nhiên, có một dòng tranh vẫn còn tồn tại trước những thử thách của thời gian, như tranh Đồng Hồ. Dòng tranh này không những có chỗ đứng ở trong nước mà nó đã và đang có mặt ở nhiều nước trên thế giới như Nhật, Pháp, Mỹ...