Giải SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

Mở đầu

Mở đầu SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 146): Em hãy chia sẻ một số hoạt động của Hội đồng nhân dân hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi em sinh sống và cho biết ý nghĩa của hoạt động đó.
Trả lời:
- Hoạt động: Tại kỳ họp thứ 3 (tháng 12/2021) của HĐND thành phố Hà Nội, Bí thư Thành uỷ Hà Nội nhấn mạnh cần tiếp tục tiêm vaccine, nhất là cho các đối tượng học sinh theo khuyến cáo của ngành y tế; các kịch bản cho học sinh đến trường và không để dịch bệnh làm tụt hậu đời sống kinh tế - xã hội của Thủ đô.
- Ý nghĩa: đóng góp tíc cực cho công cuộc phòng – chống dịch bệnh Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.

1. Hội đồng nhân dân

a. Chức năng của hội đồng dân nhân

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 147): Hội đồng nhân dân thành phố X đã thực hiện chức năng như thế nào?
Trả lời:
- Hội đồng nhân dân thành phố X đã xem xét về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng 6 tháng đầu năm; quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2020 của thành phố; quyết định một số nội dung thuộc thẩm quyền. 
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 147): Từ thông tin trên, em hãy cho biết Hội đồng nhân dân có chức năng gì? Em hiểu như thế nào về chức năng này.
Trả lời:
- Chức năng của Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương như:
+ Các biện pháp để phát triền kinh tế - xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền;
+ Biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn, và thực hiện quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của cấp trên.

b. Cơ cấu tổ chức của hội đồng dân nhân

Câu hỏi mục b SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 147): Dựa vào sơ đồ 1, em hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân.
Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Trả lời:
- Hội đồng nhân dân được tổ chức gồm: Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân. 
- Thường trực Hội đồng nhân dân có cơ cấu tổ chức gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên. 
- Các Ban của Hội đồng nhân dân gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên. 

c. Hoạt động của Hội đồng nhân dân

Câu hỏi mục c SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 148): Hội đồng nhân dân hoạt động theo hình thức nào? Hình thức hoạt động đó thể hiện nguyên tắc nào trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Trả lời:
- Hoạt động của hội đồng nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân họp mỗi năm hai kì chính và tổ chức các cuộc họp chuyên đề khi có việc phát sinh đột xuất.
+ Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề bằng hình thức thảo luận, biểu quyết lấy ý kiến tập thể.
- Hình thức hoạt động của HĐND thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2. Ủy ban nhân dân

a. Chức năng của ủy ban nhân nhân

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 149): Ủy ban nhân dân tỉnh X đã thực hiện chức năng của mình như thế nào?
Trả lời:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh X đã thực hiện chức năng của mình bằng việc ban hành công văn triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời yêu cầu các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đề nghị các cơ quan Đảng, đoàn thể trên địa bàn tỉnh kịp thời phổ biến, quán triệt, triển khai nội dung cùa Nghị quyết.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 149): Từ thông tin trên, em hãy cho biết Uỷ ban nhân dân có chức năng gì? Em hiểu như thế nào về chức năng này?
Trả lời:
- Chức năng của UBND
- Tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

b. Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 149): Dựa vào sơ đồ 2, em hãy nêu cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân. 
Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Trả lời:
- Ủy ban nhân dân gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên phụ trách cơ quan chuyên môn, Ủy viên phụ trách công an, Ủy viên phụ trách quân sự.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 149): Kể tên một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương em đang sống.
Trả lời:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân địa phương em đang sống:
- Ban Tư pháp;
- Ban Tài chính - Kế hoạch;
- Ban Tài nguyên và Môi trường;
- Ban Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ban Văn hoá và Thông tin....

c. Hoạt động của ủy ban nhân dân

Câu hỏi mục c SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 150): Ủy ban nhân dân hoạt động theo hình thức nào? Nêu ví dụ minh họa. 
Trả lời:
- Ủy ban nhân dân hoạt động tập thể thông qua các cuộc họp thường kỳ hàng tháng hoặc các cuộc họp chuyên đề khi có việc phát sinh; hoạt động thông qua hoạt động cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác trong Ủy ban nhân dân.
Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt chính quyền địa phương tham dự hoạt động khai giảng ở trường học. 

Luyện tập

Bài tập 1 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 150): Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. Vì sao?
a. Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b. Hội đồng nhân dân ở các địa phương có cơ cấu tổ chức giống nhau, số lượng thành viên bằng nhau.
c. Nhân dân có thể thực hiện quyền lực nhà nước thông qua chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân.
d. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người có quyền quyết định tất cả công việc của Uỷ ban nhân dân.
Lời giải:
a. Đúng, vì Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cung cấp bầu ra và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b. Sai, vì Hội đồng nhân dân ở các địa phương có cơ cấu tổ chức giống nhau nhưng số lượng thành viên khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng vùng.
c. Đúng, vì nhân dân bỏ phiếu bầu ra các đại biểu Hội đồng nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
d. Sai, vì khi quyết định các vấn đề quan trọng của cơ quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải thông qua ý kiến của tập thể.
Bài tập 2 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 150): Em đồng tình hay không đồng tình vời các hành vi nào sau đây? Vì sao?
a. Anh T bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cho người mình thích mà không quan tâm tới trình độ, năng lực của ứng viên.
b. Cán bộ Uỷ ban nhân dân xã A lập nhiều kênh tiếp nhận thông tin đề thu thập ý kiến phản hồi, góp ý, phản ánh của người dân trên địa bàn.
c. Mặc dù là cán bộ lãnh đạo ở Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng ông H từ chối và không can thiệp vào việc giải quyết của cảnh sát giao thông áp dụng biện pháp xử phạt hành vi vi phạm pháp luật hành chính đối với em họ mình.
d. M (15 tuổi) gửi thư góp ý, phản ánh về dự án xây dựng khu vui chơi trẻ em của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Lời giải:
a. Không đồng tình, vì hành vi của anh T là sai, chưa thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và phát triển bộ máy nhà nước. Hành vi đó khiến kết quả bầu cử bị ảnh hưởng, việc lựa chọn đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương không công bằng và đạt hiệu quả không cao.
b. Đồng tình, vì việc làm của các cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân xã A là đúng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
c. Đồng tình, vì hành vi cùa ông H là đúng đắn, tôn trọng và chấp hành pháp luật, không lợi dụng chức vụ để giải quyết việc riêng.
d. Đồng tình, vì việc làm của M phát huy tinh thần làm chủ, phát huy trách nhiệm của học sinh trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến bản thân tại địa phương.
Bài tập 3 SGK Kinh tế Pháp luật 10 Kết nối tri thức Bài 23 (trang 151): Em hãy xử lí các tình huống sau:
a. Mặc dù 16 tuổi nhưng T chưa bao giờ tới Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện thủ tục hành chính vì mọi việc đều được mẹ làm hộ. Có lần, T định đi xin dấu xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã vào hồ sơ nhưng mẹ không đồng ý vì cho rằng T còn nhò nên chưa biết rõ quy trình, người lớn đi làm thay sẽ nhanh hơn.
Nếu là T, em sẽ làm gì để mẹ thay đổi quyết định?
 b. Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc triển khai lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em trong việc xây dựng các chương trình, chính sách cho trẻ em trong tỉnh, cán bộ lãnh đạo thôn của H đã tổ chức một cuộc họp cho toàn thể nhân dân trong thôn. Khi được mời tham dự, H cảm thấy băn khoăn không biết có nên đi hay không vì hôm đó trên truyền hình có tường thuật trực tiếp một trận đá bóng mà H thích.
 Nếu là bạn của H, em sẽ khuyên H lựa chọn như thế nào?
Lời giải:
- Tình huống a. Nếu là T, em sẽ giải thích cho mẹ hiểu về quyền và mong muốn của bản thân, thuyết phục mẹ hướng dẫn minh tự tới Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện các thủ tục hành chính khỉ cần để rèn luyện thêm kĩ năng, bổ sung thêm kiến thức phục vụ cho học tập và cuộc sống.
- Tình huống b. Việc cán bộ thôn mời H tham dự cuộc họp để lấy ý kiến đóng góp về việc xây dựng Chương trình, chính sách cho trẻ em trong tỉnh là một việc làm tích cực, phát huy quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân, tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia đóng góp ý kiến về những vấn đề của chính mình.
=> Do đó, em sẽ giải thích cho H hiểu tầm quan trọng của việc trẻ em được tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng các chương trình, chính sách cho trẻ em ở địa phương, khuyến H nên tham gia cuộc họp để nói lên tâm tư, nguyện vọng của bản thân để đảm bảo quyền và lợi ích của bản thân cũng như những trẻ em khác.

Vận dụng

Vận dụng 1: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) bày tỏ nguyện vọng của bản thân về quyền trẻ em để gửi tới đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện nơi em đang sinh sống. 
Bài làm
- Quyền được học tập là một trong những quyền cơ bản của trẻ em được pháp luật Nhà nước ta qui định. Đây là một quyền đương nhiên mà em được hưởng, mọi trẻ em không phân biệt điều kiện và hoàn cảnh đều được bình đẳng về cơ hội học tập, được tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
- Trong những năm qua, tỉ lệ trẻ em được đi học đúng độ tuổi ở Việt Nam ngày cang cao, điều đó chứng tỏ việc thực hiện quyền học tập của trẻ em Việt Nam ngày càng được đảm bảo.
- Bên cạnh những thành tựu đạt được, đâu đó ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc cần phải giải quyết, như:
+ Theo quy định của Pháp luật, trẻ em bậc tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập không phải trả học phí. Tuy nhiên, trong xã hội diễn ra thực trạng, trẻ được miễn học phí nhưng phụ huynh lại phải đóng quá nhiều khoản “phụ phí” khác, khiến một số gia đình gặp khó khăn trong việc đảm bảo quyền được học tập cho trẻ em.
+ Sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường vẫn chưa chặt chẽ dẫn đến quyền được học tập của trẻ bị hạn chế. 
+ Các trẻ em khuyết tật, trẻ em bị nhiễm HIV rơi vào tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử, gây trở ngại cho việc học tập của trẻ em.
- Vì vậy, chúng ta cần có những điều chỉnh kịp thời, những biện pháp bảo đảm tốt nhất để giúp trẻ phát huy quyền của mình.
Vận dụng 2: Em hãy tìm hiểu và viết bài luận về việc thực hiện thủ tục hành chính một cửa ở Ủy ban nhân dân xã/phường nơi em sinh sống. 
Bài làm
     Cơ chế "một cửa" trong hành chính là quá trình giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước, bắt đầu từ tiếp nhận yêu cầu và hồ sơ đến trả kết quả thông qua "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại cơ quan đó. Nó áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã.
     Cơ chế này tuân theo 5 nguyên tắc cơ bản: đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; công khai thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc; tiếp nhận yêu cầu và trả kết quả tại một nơi duy nhất; phối hợp giữa các bộ phận liên quan; và bảo đảm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho công dân và tổ chức.
     Cơ chế này áp dụng cho nhiều lĩnh vực, từ xét duyệt dự án đầu tư đến giải quyết chính sách xã hội. Trước đây, khi chưa có cơ chế "một cửa", thủ tục hành chính ở các cơ quan địa phương không thống nhất, gây khó khăn cho công dân và tổ chức. Triển khai cơ chế "một cửa" giúp giải quyết công việc hiệu quả hơn và loại bỏ các vấn đề tiêu cực trong hành chính.