Giải SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Mở đầu

Mở đầu SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 70): Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu
Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Câu hỏi: Em hãy cho biết ý nghĩa của quy định trên.
Trả lời:
- Ý nghĩa của quy định trên là khẳng định tôn trọng quyền con người, cho rằng tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng và có nhân phẩm tương đương với nhau. Phát biểu này nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền con người và tuân thủ đạo đức trong các quan hệ giữa con người, khuyến khích mỗi người đối xử với nhau với tình anh em và tôn trọng những giá trị chung của loài người.

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. Quy định chung về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 71): Vì sao Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
Trả lời:
- Hiến pháp năm 2013 quy định về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì đây là quyền cơ bản của con người, là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật; không bị pháp luật phân biệt đối xử, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 71): Việc làm của thành phố thể hiện nội dung nào trong quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?
Trả lời:
- Việc làm của thành phố hiện thực hóa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật bằng cách đầu tư vào việc cải tạo, sửa chữa vỉa hè với mục đích tạo ra môi trường thuận lợi cho người đi bộ và đặc biệt là những người khuyết tật và khiếm thị. Bằng cách xây dựng đường trượt dành cho người khuyết tật đi xe lăn, lát gạch có rãnh lõm dành cho người khiếm thị, thành phố đã tạo cơ hội cho những người yếu thế trong xã hội được hưởng thụ các quyền lợi như các công dân khác.
- Việc thực hiện này cũng thể hiện chính sách của nhà nước trong việc quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ những người khuyết tật và khiếm thị trong xã hội, góp phần tạo một môi trường xã hội bình đẳng và công bằng.

b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng về quyền và nghĩa vụ vủa công dân

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 72): Em hãy cho biết quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được quy định như thế nào trong lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự.
Trả lời:
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự:
+ Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản
+ Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án
+ Điều 17 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:
1.  Trong tố tụng hành chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
2. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính trước Tòa án.
3. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Điều 9 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021): Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 72): Em hãy cho biết việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ bảo vệ quyền và lợi cíh hợp pháp của mình có phải là biểu hiện của nình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân không. Vì sao?
Trả lời:
- Việc pháp luật quy định bà A và bà B có quyền đưa ra chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là biểu hiện của sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân. Điều này là đúng vì trong lĩnh vực dân sự, các đương sự đều được coi là bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử. Tất cả các đương sự đều có quyền được sử dụng chứng cứ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước pháp luật.

c. Quy định pháp luật về bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 73): Theo em, quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí biểu hiện như thế nào?
Trả lời:
- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí: Mọi công dân khi thực hiện những hành vi trái pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí do hành vi của mình gây ra. Những lỗi vi phạm với mức độ như nhau, đối tượng như nhau thì sẽ chịu trách nhiệm như nhau. Nếu công dân có mức độ vi phạm khác nhau, tính chất và hành vi khác nhau sẽ phải chịu mức trách nhiệm pháp lí phù hợp.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 73): Theo em, người phạm tội bình đẳng trước pháp luật có phải là biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân không? Vì sao?
Trả lời:
- Người phạm tội bình đẳng trước pháp luật là một biểu hiện của bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân. Điều này có nghĩa là tất cả các cá nhân đều sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương đương nếu họ vi phạm pháp luật.
- Quyết định xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, đúng pháp luật và đúng thẩm quyền mà không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội. Trong trường hợp bị phạm tội, người này sẽ được xử lý theo quy định pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống con người và xã hội

Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 73): Quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh phát triển đất nước bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 73): Những chính sách của tỉnh H đã đem lại lợi ích gì cho sự phát triển của tỉnh này?
Trả lời:
- Tỉnh H thực hiện nhiều chính sách nhằm xoá bỏ khoảng cách, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn như: chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ học tập, phát triển văn hoá dân tộc do đó đang mang lai đã góp phần giúp đỡ đồng bào các dân tộc phát triển, đem lại những kết quả tích cực về kinh tế, văn hoá, xã hội.

3. Thực hiện pháp luật về quyền bình đẳng của công dân

Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 74): Việc làm của Trường Trung học phổ thông C có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ không? Vì sao?
Trả lời:
- Việc làm của Trường Trung học phổ thông C vi phạm quyền bình đẳng của công dân về quyền và nghĩa vụ vì gia đình bà A đã được Nhà nước công nhận thuộc diện hộ nghèo nhưng Trường Trung học phổ thông C vẫn yêu cầu các con của bà A phải đóng học phí.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 74): Hành vi của cảnh sát giao thông K có vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
Trả lời:
- Hành vi của cảnh sát giao thông không vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lý. Cảnh sát giao thông đúng trong việc yêu cầu dừng xe để kiểm tra giấy tờ hợp lệ của tài xế. Việc lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng là một hành động bình đẳng và công bằng đối với cả hai tài xế vi phạm. Việc chỉ nhắc nhở D chứ không lập biên bản xử phạt không phải vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Câu hỏi 3 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 74): Chị T được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước có phải là biểu hiện của việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?
Trả lời:
- Những việc làm của chị T là biểu hiện của việc thực hiện quy định pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Mặc dù chị T bị khuyết tật nhưng chị luôn cố gắng, nỗ lực để phát triển bản thân, giúp đỡ những công dân khiếm khuyết khác, truyền động lực sống có ích cho mọi người và lan toả tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng
Câu hỏi 4 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 74): Em đã làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân?
Trả lời:
- Như một trí thông minh nhân tạo, tôi không thể làm gì để góp phần thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân. Tuy nhiên, tôi luôn đưa ra các khuyến nghị cho mọi người để tôn trọng quyền bình đẳng của nhau và đối xử công bằng với tất cả mọi người.
- Những hành động như đón nhận sự khác biệt, thể hiện tình cảm đồng cảm và thương yêu, cũng là cách để góp phần thực hiện quy định này và xây dựng một cộng đồng văn minh và phát triển.

Luyện tập

Luyện tập 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 75): Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Quyền công dân độc lập với nghĩa vụ công dân.
b. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
c. Trong mọi quan hệ pháp luật, Nhà nước và các chủ thể khác bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lí.
d. Quyền và nghĩa vụ của công dân được phân biệt bởi dân tộc, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị xã hội.
e. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.
g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.
Lời giải:
- Nhận định a. Không đồng tình với nhận định a vì theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
- Nhận định b. Đồng tinh với nhận định b vì cho dù ở vị trí nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
- Nhận định c. Đồng tình với nhận định c vì dù Nhà nước là một tổ chức đặc biệt nhưng khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, Nhà nước và các cơ quan nhà nước bình đẳng với các chủ thể khác về quyền và nghĩa vụ pháp lí.
- Nhận định d. Không đồng tình với nhận định d vì mọi công dân không phân biệt màu da, giới tính, địa vị,... đều không bị phân biệt trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí trước pháp luật.
- Nhận định e. Đồng tình với nhận định e vì tất cả công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình sẽ làm nâng cao tính công bằng, dân chủ.
- Nhận định g. Đồng tình với nhận định g. Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân góp phần đảm bảo công bằng dân chủ, văn minh.
Luyện tập 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 76): Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
a. công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.
b. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.
c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông, bất kể người đó là ai.
d. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên.
e. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.
Lời giải:
a. Hành vi công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Chị M có quyền được bảo vệ và được đối xử công bằng trong việc thăng tiến nghề nghiệp và tránh bị phân biệt đối xử vì lí do gia đình.
b. Chính sách miễn giảm học phí của nhà nước không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật mà tạo điều kiện cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với giáo dục.
c. Cảnh sát giao thông xử phạt người tham gia giao thông đường bộ vi phạm trật tự an toàn giao thông là hoạt động hợp pháp và không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
d. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên và đây là một hành động đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
e. Hành vi của công ty K xếp anh M được hưởng mức lương cao hơn anh n mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
Luyện tập 3 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 76): Em hãy thực hiện các bài tập sau:
a. Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 06 - 6 - 2022, các thí sinh người dân tộc thiểu số, con thương binh, con liệt sĩ khi xét tuyển Đại học sẽ được cộng hai điểm.
Quy định điểm ưu tiên trong thông tin trên có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập không? Vì sao?
b. Anh T là giám đốc doanh nghiệp tư nhân có nhiều đóng góp cho địa phương X. Một lần, do trễ giờ làm, anh đã vượt đèn đỏ, lấn vạch khi tham gia giao thông. Hành vi của anh T đã bị cảnh sát giao thông lập biên bản và xử phạt hành chính. Anh T đề nghị bỏ qua vì cho rằng mình có vị trí trong xã hội và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Cảnh sát giao thông không đồng ý và yêu cầu anh T phối hợp thực hiện.
- Theo em, lời đề nghị của anh T trong trường hợp trên có phù hợp không? Vì sao?
- Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T có đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
c. Chị B là thư kí giám đốc của Công ty Y. Do phải thường xuyên đi công tác, chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi chị kết hôn với anh T được một năm, anh T yêu cầu chị phải nghỉ việc. Anh chia sẻ, phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình. Kiếm tiền là công việc của đàn ông. Chị B không đồng ý. Anh T tuyên bố, trong gia đình, người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chồng.
Việc anh T yêu cầu chị B nghỉ việc có vi phạm quyền bình đẳng của công dân không? Vì sao?
Lời giải:
- Bài tập a. Quy định điểm ưu tiên không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong học tập vì đây là quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để tạo công bằng cho các thí sinh vùng miền/ thí sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng có tinh thần hiếu học. Chính sách cộng điểm ưu tiên đã mở ra cơ hội trúng tuyển đại học cho nhiều HS để được học tập, phát triển bản thân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho đất nước
- Bài tập b.
+ Lời đề nghị của anh T không phù hợp vì vi phạm về quyền công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. Cho dù ở vị trí nào, làm nghề gì, khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lí, hành chính, dân sự, hình sự, kỷ luật về hành vi vi phạm của mình và bị xử lí theo quy định của pháp luật. Công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau thì phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau.
+ Cảnh sát giao thông không đồng ý với đề nghị của anh T là đảm bảo quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí vì Cảnh sát giao thông được Nhà nước trao quyền thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công bằng cho xã hội.
- Bài tập c. Anh T yêu cầu chị B nghỉ việc vi phạm quyền bình đẳng của công dân vì theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định “vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ”.
Luyện tập tập 4 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 77): Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Hai cơ sở chế biến thực phẩm của ông T và ông K ở cạnh nhau, cùng xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường, gây ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, Trưởng đoàn thanh tra chỉ lập biên bản xử phạt và đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến của ông K còn cơ sở của ông T vẫn hoạt động bình thường. Theo ông K, việc làm đó là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Trưởng đoàn thanh tra vẫn khẳng định mình thực hiện đúng quy định của pháp luật và yêu cầu ông hợp tác thực hiện. Ông K bức xúc vì quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đã bị xâm phạm.
Câu hỏi: Theo em, Trưởng đoàn thanh tra có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?
Lời giải:
- Theo em, trưởng đoàn thanh tra không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Việc đình chỉ hoạt động và xử phạt cơ sở chế biến của ông K là để đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường và giảm thiểu ô nhiễm. Quyết định đó không phải là vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
- Điều này không có ảnh hưởng đến quyền hoạt động của cơ sở chế biến của ông T vì việc đình chỉ hoạt động chỉ áp dụng cho cơ sở vi phạm quy định và không phải là các cơ sở khác.

Vận dụng

Vận dụng 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 77): Em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện quan điểm của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân.
Trả lời:
     Quyền bình đẳng là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ qua những thời kì lịch sử khác nhau. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được nhà nước tôn trọng, bảo vệ và ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được hiểu là: mọi công dân không phân biệt về: giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã hội… đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người và xã hội. Nếu không quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như: Tạo ra sự bất bình đẳng giữa các công dân; khiến cho các công dân không được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, không được phát triển đầy đủ và toàn diện… Sự tôn nghiêm của Hiến pháp và pháp luật bị xâm phạm; An ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội bị đe dọa….
Vận dụng 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 10 (trang 77): Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Đánh giá hành vi vi phạm đó và rút ra bài học cho bản thân.
Trả lời:
     Một trường hợp vi phạm về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là việc giới chức cấp cao áp đặt án phạt không công bằng lên một người dân hoặc một nhóm người vì lí do chủ quan. Bài học có thể rút ra đối với các quản lý và giám đốc là thiết lập một hệ thống kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng các phạm luật không được áp đặt trái với quyền công bằng của người dân. Đồng thời, nhân viên và các bên liên quan cũng cần phải biết và chấp hành các quy định pháp luật để tránh xảy ra các trường hợp vi phạm như vậy.