Mở đầu
Mở đầu: Em hãy cho biết vấn đề được Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong hai câu thơ sau:
Đàn bà cũng được tự do,
Bất phân nam nữ cũng cho bình quyền.
(Trích Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2011, tr. 243)
Trả lời:
- Trọng tâm mà 2 câu thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng giới, vì Bác đã nhắc đến nội dung “bình quyền” giữa nam và nữ.
1. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội
a. Quy định của Hiến pháp năm 2013 về bình đẳng giới
Câu hỏi 1: Vì sao Hiến pháp năm 2013 có quy định về bình đẳng giới? Những quy định ấy có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Hiến pháp năm 2013 quy định về bình đẳng giới vì bình đẳng giới bảo đảm cho quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân của nam và nữ được thực hiện đầy đủ, bảo đàm không tồn tại bất cứ sự phân biệt đối xử trực tiếp hoặc gián tiếp nào đối với nam hoặc nữ, tránh tạo nên sự không công bằng và làm hạn chế sự phát triển.
- Sự đóng góp của cả nam và nữ vào quá trình phát triển, xoá bỏ khoảng cách giới thực tế trên tất cả các lĩnh vực, giúp trẻ em gái và phụ nữ có địa vị bình đẳng, có cơ hội và điều kiện tham gia học tập, bồi dưỡng đầy đủ và tích luỹ kiến thức về mọi mặt như trẻ em trai và nam giới.
Câu hỏi 2: Bình đẳng giới được biểu hiện như thế nào trong trường hợp trên?
Trả lời:
- Trong trường hợp trên, bình đẳng giới được biểu hiện thông qua các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới trên từng lĩnh vực như: bảo đảm tỉ lệ nữ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn, chính sách vay vốn, hỗ trợ đào tạo nghề cho phụ nữ, hỗ trợ các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ,.. Những hoạt động này giúp tạo cơ hội bình đẳng giới cho phụ nữ, đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong xã hội và ngăn chặn phân biệt đối xử về giới.
b. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Câu hỏi 1: Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở thông tin trên.
Trả lời:
- Trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong các hoạt động chính trị, tham gia quản lí nhà nước, các hoạt động xã hội, bầu cử, ứng cử, đề bạt, bổ nhiệm trong các cơ quan, tổ chức.
Câu hỏi 2: Từ thông tin, em hãy nhận xét về tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội Việt Nam qua các khóa và lấy ví dụ trong thực hiện về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Trả lời:
- Từ thông tin và biểu đồ, tỉ lệ nữ đại biểu quốc hội Việt Nam qua các khóa vẫn thấp hơn nam đại biểu, nhưng đã tăng từng khóa. Chẳng hạn, trong khóa 13 (2011-2016), tỉ lệ nữ đại biểu đạt 24,4%, cao hơn so với các khóa trước đó.
- Điều này cho thấy đã có những nỗ lực trong việc thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, như bảo đảm tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức.
c. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Câu hỏi 1: Em giải thích như thế nào về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở thông tin trên? Lấy ví dụ trong thực tiễn về thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Trả lời:
- Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học trong thụ hưởng chính sách giáo dục, học tập, bồi dưỡng, chọn lựa ngành, nghề học tập, đào tạo.
- Ví dụ thực tiễn:
+ Ví dụ 1: Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 - 2020, trên cả nước có khoảng 8,718,356 học sinh tiểu học. Trong đó có 4,165,968 học sinh nữ (chiếm khoảng 47.7%) và 4,552,388 học sinh nam (chiếm khoảng 52.3%)
+ Ví dụ 2: Mục tiêu 3 - Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ:
* Chi tiêu 1: Tỉ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
* Chi tiêu 2: Tỉ lệ nữ thạc sĩ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỉ lệ nữ tiến sĩ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
Câu hỏi 2: Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?

Trả lời:
- Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho phụ nữ và nam giới là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giúp loại bỏ các rào cản đối với nữ giới khi họ tham gia các khóa học đào tạo. Vì vậy, xã m đã thực hiện một biện pháp hợp lệ để đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
d. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
Câu hỏi 1: Em hãy giải thích về quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở thông tin trên và lấy ví dụ thực tiễn về việc thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh lực lao động.
Trả lời:
- Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là việc nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác cũng như bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
- Ví dụ thực tiễn:
+ Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2019, có 54,6 triệu lao động Việt Nam có việc làm, trong đó, lao động nam đạt gần 28,8 triệu người (chiếm khoảng 52.7%) và lao động nữ là 25,9 triệu người (chiếm khoảng 47.3%).
+ Theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế, phụ nữ Việt Nam tham gia lực lượng lao động với tỉ lệ cao hơn mức trung bình của toàn cầu và khu vực. Năm 2019, có 70,9% phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi lao động tham gia thị trường lãnh đạo. Tỷ lệ tương ứng ở cấp độ toàn cầu là 47,2%, và tỷ lệ ở Châu Á - Thái Bình Dương thậm chí còn thấp hơn, ở mức 43,9%.
Câu hỏi 2: Trình bày suy nghĩ của em về việc làm của Công ty Y trong trường hợp trên.
Trả lời:
- Theo suy nghĩ của em, công ty Y đã thực hiện những chính sách nghiêm túc đảm bảo quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Công ty đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng.
- Ngoài ra, công ty còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. Điều này cho thấy sự quan tâm và tôn trọng của công ty đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
e. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình

Câu hỏi 1: Theo em, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình được giải thích như thế nào qua thông tin trên? Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
- Giải thích: Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình:
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
+ Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau đề học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
+ Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
- Ví dụ thực tiễn:
+ Vợ và chồng cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.
+ Các thành viên trong gia đình đều tôn trọng, yêu thương nhau, cùng nhau tham gia bàn bạc, nêu ý kiến, quan điểm về các vấn đề.
+ Bố mẹ yêu thương, đối xử công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính giữa các con.
Câu hỏi 2: Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?
Trả lời:
- Với hành động chia sẻ công việc trong gia đình của anh T thì đây là một hành động rất tốt. Anh hiểu về bình đẳng giới trong gia đình và thực hiện điều đó bằng cách chia sẻ công việc với vợ. Hành động này của anh T đồng thời cũng giúp cho vợ anh có thời gian nghỉ ngơi để tâm sự các công việc khác trong gia đình.
- Hành động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã cũng rất đáng khen ngợi khi họ đã đến vận động anh T chia sẻ công việc trong gia đình cùng vợ. Hành động này được xem như một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình, vì nó giúp giáo dục phổ biến cho mọi người biết về quyền và nghĩa vụ của mình trong gia đình, đồng thời cũng giúp nâng cao vai trò và vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
g. Quy định cơ bản của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội

Câu hỏi: Em hãy cho biết bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được thể hiện như thế nào qua hai thông tin trên. Lấy ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội được thể hiện qua 2 thông tin:
Thông tin 1:
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
+ Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
+ Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
Thông tin 2:
+ Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
+ Ti lệ nữ giám đốc/ chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
+ Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Ví dụ minh họa:
+ Năm 2011, bà Nguyễn Thị Phương Thảo chính thức trở thành Giám đốc điều hành của Vietjet Air. Dưới sự lãnh đạo tài tình của mình, hãng hàng không giá rẻ Việt Nam đã có những bước tăng trưởng thần tốc. Tính đến năm 2019, Vietjet đã đứng đầu thị trường hàng không Việt Nam và chiếm tới 41,2% thị phần. Ngoài nắm quyền điều hành tại Vietjet, bà Thảo còn là Phó chủ tịch thường trực của ngân hàng HDBank, Chủ tịch HĐQT của SOVICO Holdings, Chủ tịch Công ty Địa ốc Phú Long... Với việc nắm nhiều chức vụ quan trọng tại nhiều công ty lớn của Việt Nam, bà Nguyễn Thị Phương Thảo sở hữu một khối tài sản vô cùng đồ sộ. Bà là tỷ phú đô la thứ 2 của Việt Nam sau ông Phạm Nhật Vượng và là nữ tỷ phú Đô la đầu tiên và duy nhất của Đông Nam Á (tính đến tháng 10/2021).
2. Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội
Câu hỏi 1: Em hãy đọc thông tin dưới đây và cho biết vấn đề Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập có ý nghĩa gì đối với con người và xã hội

Trả lời:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề bình đẳng của phụ nữ, động viên chị em phụ nữ phải cố gắng học tập, phải vươn lên để bình đẳng với nam giới về trình độ, về năng lực quản lí kinh tế và quản lí xã hội, chủ động quyết tâm khắc phục khó khăn, phải tự tin, tự lực, tự cường, không nên tự ti ngồi chờ Chính phủ, chờ Đảng ra chỉ thị giải phóng cho mình.
- Bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống, góp phần cải thiện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội, hướng tới xã hội công bằng - dân chủ - văn minh.
Câu hỏi 2: Em hãy đọc trường hợp sau và nêu ý nghĩa bình đẳng đối với gia đình

Trả lời:
- Trong trường hợp này, anh C và chị D đều là những người lao động bận rộn cùng tham gia vào các công việc trong gia đình và chăm sóc con cái. Tuy nhiên, đáng chú ý là anh C có một sự đóng góp quan trọng vào việc chăm sóc gia đình và con cái. Điều này cho thấy sự bình đẳng và chia sẻ trách nhiệm trong hôn nhân giữa hai người. Tuy nhiên, vô cùng quan trọng là cả hai đều đồng ý chia sẻ trách nhiệm gia đình và có ý thức về việc giáo dục, chăm sóc con cái. Như vậy, gia đình này rất hạnh phúc và các con của họ được chăm sóc tốt, đạt được kết quả tốt trong học tập và cuộc sống.
3. Hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới
Câu hỏi 1: Cho biết hành vi của Công ty X, bạn A có vi phạm quy định về bình đẳng giới hay không và giải thích vì sao.
Trả lời:
Hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới:
+ Trường hợp 1: Hành vi của Công ty X đăng tin tuyển dụng nhân sự và ưu tiên nam giới ở một số công việc là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động (theo khoản 1 Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
+ Trường hợp 2: Hành vi của bạn A (nam) từ chối thành lập nhóm với bạn D vì cho rằng D là nữ nên sẽ hạn chế về khả năng nghiên cứu khoa học là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới (theo Điều 26 Hiến pháp năm 2013).
Câu hỏi 2: Hãy cho biết thái độ của em đối với các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
Trả lời:
- Các hành vi vi phạm về bình đẳng giới rất nghiêm trọng và không được chấp nhận trong đời sống xã hội. Em cần có thái độ đối phó nghiêm túc, thông qua việc tìm hiểu và đề xuất các biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi và bình đẳng của mọi cá nhân, đặc biệt là trong việc học tập, lao động và tham gia các hoạt động trong đời sống xã hội.
4. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới

Câu hỏi 1: Em có nhận xét gì về việc làm của Giám đốc Công ty H và anh A trong các trường hợp trên?
Trả lời:
Nhận xét về việc làm của các nhân vật:
+ Trường hợp 1: Hành vi của Giám đốc Công ty H triệu tập các nhân viên và giải thích cho các nhân viên không đồng tình với việc chị D ứng tuyển vị trí Trưởng phòng Kinh doanh rằng, việc bổ nhiệm vị trí Trưởng phòng Kinh doanh hoàn toàn dựa vào năng lực của các ứng cử viên, không có sự phân biệt nam, nữ là phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động (theo khoản 2 Điều 13 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
+ Trường hợp 2: Hành vi của anh A khi cho rằng chị C là nữ nên sẽ khó trúng cử và đảm đương được nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ dân phố là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, xã hội (theo khoản 1 Điều 16 Luật Bình đẳng giới năm 2006).
Câu hỏi 2: Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới có ý nghãi như thế nào đối với cá nhân và xã hội?
Trả lời:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới là rất quan trọng, vì nó đảm bảo rằng tất cả mọi người được đối xử công bằng và không bị phân biệt trên cơ sở giới tính. Vì vậy, đây là một giá trị quan trọng trong xã hội và các cá nhân cần hiểu và thực hiện đúng các quy định pháp luật này để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.
Luyện tập
Luyện tập 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Bình đẳng giới là nam, nữ ngang bằng nhau về mọi mặt trong đời sống xã hội.
b. Chăm sóc con cái trước hết là trách nhiệm của người mẹ.
c. Số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước bị giới hạn.
d. Lao động nữ có những quy định ưu tiên trên cơ sở đặc điểm giới.
e. Trong gia đình, vợ chồng không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Lời giải:
- Nhận định a. Đồng tình với nhận định a vì theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Bình đẳng giới năm 2006.
- Nhận định b. Không đồng tình với nhận định b vì theo quy định tại Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006, vợ chồng đều có trách nhiệm trong việc chăm sóc con cái.
- Nhận định c. Không đồng tình với nhận định c vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006 và Chiến lược bình đẳng giới quốc gia 2011 - 2020, số lượng lãnh đạo nữ không bị giới hạn, nhà nước tạo điều kiện tăng số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước.
- Nhận định d. Đồng tình với nhận định d vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006, nữ giới sẽ có những ưu tiên dựa trên cơ sở đặc điểm giới (chế độ thai sản, nghỉ ngơi trong thời kì nuôi con,...)
- Nhận định e. Đồng tình với nhận định e vì theo quy định tại Điều 18 Luật Bình đẳng giới năm 2006, vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Luyện tập 2: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây:
a. Bạn A (nữ, học sinh lớp 11) có ước mơ trở thành kĩ sư cơ khí và dự định sau này sẽ thi vào Khoa Cơ khí của Trường Đại học D. Biết được điều đó, B (bạn nam cũng lớp) cho rằng nghề đó chỉ dành cho nam giới hoàn toàn không phù hợp với nữ giới. Tuy nhiên, bạn A vẫn quyết tâm thực hiện ước mơ của mình. Sau đó bạn A đã thì đậu, trở thành sinh viên Trường Đại học D.
b. Anh D có vợ là chị B. Chị làm việc tại Công ty X, công việc khá bận rộn. Bên cạnh đó, chị còn phải chăm lo cho gia đình. Thấy vậy anh D bàn bạc với vợ sẽ sắp xếp công việc để có thời gian cùng chị chăm sóc gia đình, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Chị rất mừng vì anh D đã không ngại định kiến xã hội để đỡ đần công việc gia đình. Nhờ vậy, hai vợ chồng càng yêu thương nhau hơn, gia đình thêm ấm êm, hạnh phúc.
c. Sau khi xem bản tin về việc Việt Nam nằm trong nhóm các nước đứng đầu thế giới về tỉ lệ đại biểu Quốc hội là nữ, C (nữ, học sinh lớp 1) rất tâm đắc với thông tin này. Bạn đã chia sẻ với bố việc phụ nữ đã vươn lên năm giữ những vị trí quan trọng trong xã hội vị thế ngày càng được cải thiện, năng cao. C mong rằng sau này mình cũng sẽ trở thành một phụ nữ tiêu biểu trong xã hội. Bố C rất đồng tình và khuyên C nên cố gắng học tập để sau này thực hiện được ước mơ. C rất vui khi được bố ủng hộ.
Lời giải:
a. Hành vi của bạn A là quyết tâm theo đuổi ước mơ của mình, không để những định kiến xã hội hay lời khuyên trái ngược từ bạn b ảnh hưởng đến. Đây là một hành động rất tích cực và đáng khích lệ.
b. Hành vi của anh D là rất đáng khen ngợi vì anh đã chia sẻ công việc gia đình cùng vợ để giúp cho chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp và cả hai càng yêu thương nhau hơn. Điều này cho thấy anh d là người đàn ông chững chạc, đảm đang và có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
c. Hành vi của C là năng động, đầy tự tin và muốn trở thành một phụ nữ tiêu biểu trong xã hội. Thái độ này của C rất tích cực và đáng khích lệ. Đồng thời, bố của C cũng rất ủng hộ và khuyên c cần cố gắng học tập để thực hiện được ước mơ của mình.
Luyện tập 3: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp a. Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề “Vai trò của phụ nữ hiện nay". Sau khi tham gia, mọi người đã biết bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Đây là động lực để xã hội phát triển bền vững, hướng tới công bằng - dân chủ - văn minh. Ngoài ra, bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ nhất là trong lao động, gia đình mà còn giải phóng nam giới khỏi định kiến xã hội.
- Em có nhận xét gì về nhận định “bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”?
- Em có suy nghĩ gì về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M trong trường hợp trên?
Trường hợp b. Gần đây, không khí gia đình bà A rất nặng nề vì chồng bà muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học. Bà A tâm sự chuyện này với bà C. Bà cho biết, chồng bà quan niệm con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không. Biết chuyện, bà C đã vận động Hội Phụ nữ và Hội Nông dân tác động đến chồng bà A. Ông dần thay đổi suy nghĩ, không ép con gái phải nghỉ học. Nhờ vậy, bình đẳng giới trong giáo dục tại gia đình bà A được đảm bảo.
- Em có nhận xét gì về quan điểm của chồng bà A?
- Theo em, mọi người cần hành động như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội?
Lời giải:
Trường hợp a.
- Nhận định “bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ mà còn giải phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội" là hoàn toàn đúng đắn, không chỉ giúp phụ nữ phát huy hết vai trò và khả năng của mình, mà còn giúp đàn ông bớt đi phần nào áp lực trong việc trở thành “trụ cột” trong tất cả các lĩnh vực.
Chẳng hạn, quan niệm nam giới phải mạnh mẽ, không được khóc, không được thể hiện cảm xúc là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tỉ lệ tự tử ở nam giới cao gấp 3 lần nữ giới, tuổi thọ cũng ngắn hơn. Rất nhiều nam giới bị rối loạn tâm lí nhưng không dám đi khám hay chữa hoặc tìm đến sự giúp đỡ vì họ sợ bị dị nghị là "yếu ớt" hay "thiếu nam tính
- Việc Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề “Vai trò của phụ nữ hiện nay” nhằm tuyên truyền về ý nghĩa của việc bình đẳng giới, giúp mọi người hiểu hơn và thực hiện tốt vai trò của mình.
Trường hợp b.
- Nhận xét về quan điểm của chồng bà A muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học vì cho rằng con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không là không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong giáo dục.
- Để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội, mọi người cần:
+ Tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới
+ Có thái độ phê phán và hành động lên án, tố cáo các hành vi vi phạm quy định về bình đẳng giới,…
Vận dụng
Vận dụng 1: Em hãy viết thư thể hiện quan điểm của em về bình đẳng giới với bạn bè quốc tế.
* Tham khảo:
Xin chào các bạn. Mình đến từ đất nước Việt Nam thân yêu.
Mình muốn chia sẻ với các bạn quan điểm của mình về bình đẳng giới. Bình đẳng giới là một giá trị cực kỳ quan trọng đối với sự tiến bộ và phát triển của một xã hội. Điều này đòi hỏi chúng ta phải đối xử công bằng và trung thực với tất cả mọi người, bất kể giới tính, thân hình, khẩu vị hay bất kỳ đặc điểm nào khác. Mình tin rằng việc tôn trọng và đề cao bình đẳng giới là sự sống còn của một xã hội, nơi mà mọi cá nhân được phát triển toàn diện và bình đẳng cơ hội trước mọi thách thức trong cuộc sống. Với tình hình hiện nay, mình cảm thấy rất tự hào khi đang sống trong một thế giới đang dần giảm bớt sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều công việc và nỗ lực cần được thực hiện để đạt được một thế giới bình đẳng giới hoàn hảo hơn. Mình mong muốn được thảo luận và cùng các bạn tìm ra những giải pháp hiệu quả cho vấn đề này.
Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để đọc thư của mình. Chúc các bạn luôn vui vẻ và hạnh phúc trong cuộc sống!
Vận dụng 2: Em hãy cùng các bạn vẽ tranh cổ động về chủ đề bình đẳng giới (có thể chọn một trong các lĩnh vực chính trị, giáo dục và đào tạo, lao động, gia đình, kinh tế, xã hội) và giới thiệu sản phẩm trước lớp.
Trả lời:
