Giải SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Mở đầu

Mở đầu SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 89): Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Trả lời:
- Một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo:
+ Chương trình 135 giúp phát triển kinh tế những xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nhà nước dành nguồn đầu tư tài chính để mở mang hệ thống trường, lớp ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
+ Chính sách học bổng và cộng thêm điểm ưu tiên cho con em đồng bào dân tộc khi thi và vào học các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học so với những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn.

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

a. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 90): Em hãy cho biết nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các thông tin trên.
Trả lời:
- Nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các thông tin trên là các dân tộc tại Việt Nam được xem là bình đẳng về mặt chính trị, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau trong việc phát triển. Ngoài ra, các dân tộc còn có quyền giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước cũng thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 90): Em hãy nêu ví dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục.
Trả lời:
Ví dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục:
+ Nhà nước đảm bảo tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương.
+ Chương trình 135 giúp phát triển kinh tế những xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nhà nước dành nguồn đầu tư tài chính để mở mang hệ thống trường, lớp ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
+ Chính sách học bổng và cộng thêm điểm ưu tiên cho con em đồng bào dân tộc khi thi và vào học các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học so với những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn.
+ Văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên được giữ gìn và phát huy

b. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 91): Em hãy nêu một số biểu hiện của quyền bình đẳng về tôn giáo trong các thông tin trên.
Trả lời:
Một số biểu hiện của quyền bình đẳng về tôn giáo trong các thông tin trên bao gồm:
- Quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 đều khẳng định quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người.
- Tôn giáo được xem là bình đẳng trước pháp luật và nhà nước bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 91): Em hãy nêu một số quy định khác của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
Trả lời:
Một số quy định khác của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo:
- Điều 9 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ Hiến Pháp, pháp luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lí cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định về việc Xử lí vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Theo đó: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với đời sống con người và xã hội

Câu hỏi mục 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 91): Em hãy cho biết việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống xã hội trong trường hợp sau
Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Trả lời:
- Việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là rất quan trọng để đảm bảo sự cân bằng và ổn định trong đời sống xã hội. Trong trường hợp ở trên, chính quyền huyện a đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ và đầu tư vào giáo dục, văn hóa để củng cố khối đoàn kết và phát triển các dân tộc, tôn giáo. Xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú giúp các em học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện học tập tốt hơn, từ đó giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Hỗ trợ tu bổ các cơ sở thờ tự tôn giáo cũng giúp bảo tồn các giá trị văn hóa, truyền thống và tôn giáo địa phương, giúp tăng cường nhận thức và sự tôn trọng của cộng đồng với các dân tộc và tôn giáo khác nhau.

3. Hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 92): Em có nhận xét gì về hành vi của anh M?
Trả lời:
- Hành vi của anh M là hành vi vi phạm quy định pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, theo đó, anh M đã có hành vi gây chia rẽ giữa người theo tôn giáo A với những người không theo tôn giáo.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 92): Em biết những hành vi nào khác vi phạm quyền bình đồng giữ các dân tộc, tôn giáo?
Trả lời:
- Các hành vi khác có thể vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo bao gồm: gây hằn thù, kì thị, chia rẽ, li khai dân tộc và xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

4. Thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân

Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáoKinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu hỏi 1 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 94): Tỉ lệ đại biểu Quốc hội là người đồng bào dân tộc thiểu số qua các khoá thể hiện chính sách nào của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo? Chính sách đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Tỉ lệ đại biểu Quốc hội là người đồng bào dân tộc thiểu số qua các khoá thể hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách đó cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền bình đẳng giữa các dân tộc; phát huy quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
Câu hỏi 2 SGK Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (trang 94): Việc làm của anh B trong trường hợp trên có phải là thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo không? Vì sao?
Trả lời:
- Việc làm của anh B trong trường hợp trên được coi là thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Anh B đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đăng ký hoạt động tôn giáo và khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, tổ chức của anh đã có thể hoạt động và thu hút được nhiều người tham gia phục vụ cộng đồng, xã hội. Điều này đã góp phần phát huy tinh thần bình đẳng và đoàn kết giữa các tôn giáo, đồng thời đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của mỗi công dân.

Luyện tập

Luyện tập 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Các tôn giáo đều có quyền hoạt động theo ý muốn của mình.
b. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được xây dựng dựa trên cơ sở quyền tự do, dân chủ của công dân.
c. Bình đẳng giữa các dân tộc là điều kiện để khắc phục sự chênh lệnh giữa các dân tộc về trình độ phát triển.
d. Thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là nghĩa vụ của công dân.
e. Nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hoá là các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình.
Lời giải:
- Nhận định a. Không đồng tình với nhận định a vì các tôn giáo có quyền hoạt động theo giáo lí, giáo luật nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật.
- Nhận định b. Không đồng tình với nhận định b vì quyền bình đẳng giữa các dân tộc được xây dựng trên nền tảng là các quyền cơ bản của con người và quyền dân chủ của công dân.
- Nhận định c. Đồng tình với nhận định c vì quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện thông qua các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn, từ đó giúp giảm thiểu sự chênh lệch về trình độ phát triển trong các lĩnh vực khác nhau.
- Nhận định d. Đồng tình với nhận định d vì theo quy định tại Điều 5 và Điều 24 Hiến pháp năm 2013, công dân có nghĩa vụ tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo, không được xâm phạm đến quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Nhận định e. Đồng tình với nhận định e vì theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Hiến pháp năm 2013, các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình.
Luyện tập 2: Em hãy nhận xét về hành vi của nhân vật, tổ chức trong các trường hợp sau:
a. Gia đình anh A có hành vi cản trở, ngăn cấm anh A trở thành tín đồ của tôn giáo M (đang hoạt động hợp pháp) mặc dù anh rất thích và muốn gia nhập.
b. Sau khi tốt nghiệp Đại học, anh V và chị H tham gia dự án của tỉnh K về giữ gìn và phát huy văn hóa cồng chiêng của dân tộc của dân tộc Ê - đê.
c. Anh K biết một số bạn trong nhóm đăng thông tin trái quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo nhưng vẫn im lặng như không biết.
Lời giải:
a. Hành vi của gia đình anh A là cản trở tự do tôn giáo của anh. Điều này là không đúng, vì mỗi người có quyền tự do tôn giáo và sự lựa chọn của mình. Gia đình cần tôn trọng lựa chọn tôn giáo của anh và không nên can thiệp vào quyền tự do tôn giáo của anh.
b. Hành động của anh V và chị H là một hành động tốt và đáng khen ngợi. Điều này cho thấy anh V và chị H đang cống hiến cho cộng đồng và giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Điều này là rất quan trọng để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc.
c. Hành vi của anh K là không đúng, bởi vì việc đăng tin trái phép có thể gây hại cho các dân tộc và tôn giáo khác nhau. Anh cần phải nói chuyện với các bạn trong nhóm của mình để họ hiểu được tầm quan trọng của việc tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. Nếu không, có thể gây ra hậu quả xấu cho nhóm và xã hội.
Luyện tập 3: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi:
     Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm X, chị A xung phong nhận công tác tại vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Biết được việc này, gia đình của chị A đã khuyên chị không nên chọn đi đến những nơi khó khăn như vậy mà nên ở lại thành phố để kiếm việc. Tuy nhiên, chị A vẫn kiên định với lựa chọn của mình. Chị muốn góp một phần công sức bé nhỏ phát triển văn hóa, giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Câu hỏi:
- Việc làm của chị A có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc không? Vì sao/
- Em có thể làm gì để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo?
Trả lời:
- Việc làm của chị A phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và không hề cấm ai khỏi việc làm công tác xã hội tại những vùng sâu vùng xa.
- Những việc HS phổ thông có thể làm để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo:
+ Hiểu đúng về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
+ Tuyên truyền cho gia đình, người thân, bạn bè và cộng đồng về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
+ Biết phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong cuộc sống.
Luyện tập 4: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong trường hợp sau:
Trường hợp. Anh A và chị B quen nhau được một thời gian và hai người quyết định tiến đến hôn nhân. Tuy nhiên, gia đình anh A phản đối vì cho rằng chị B không cùng tôn giáo. Gia đình còn yêu cầu anh A phải tìm người phù hợp để kết hôn. Biết được thông tin, cán bộ xã nơi anh A sinh sống đã tiếp xúc và giải thích cho gia đình anh về vấn đề bình đẳng giữa các tôn giáo, không được cản trở hôn nhân tiến bộ. Sau khi được giải thích, gia đình anh A đã hiểu và đồng ý cho hai anh chị kết hôn.
Lời giải:
- Hành vi của gia đình anh A phản đối việc kết hôn vì không cùng tôn giáo là hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo vì hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Hành vi của cán bộ xã thể hiện việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong việc tuyên truyền để người dân hiểu được bản chất, nội dung của các quyền này.

Vận dụng

Vận dụng 1: Em hãy cùng các bạn thảo luận nhóm về thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo ở địa phương em và chia sẻ trước lớp.
Trả lời:
-Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo ở địa phương, chúng ta cần thực hiện một số hành động cụ thể. Các bạn có thể thảo luận và chia sẻ các ý kiến sau đây trước lớp:
1. Tạo điều kiện cho các dân tộc và tôn giáo giao lưu, trao đổi để hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau. Chúng ta có thể tổ chức các hoạt động giao lưu, cuộc thi văn nghệ, thể thao để cùng nhau tham gia, tìm hiểu và tạo sự thân thiện.
2. Phát triển giáo dục đa văn hóa trong các trường học, đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và đạo đức tốt để phục vụ cho sự đa dạng về dân tộc, tôn giáo trong xã hội.
3. Đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của các dân tộc và tôn giáo. Trong đó, cần có những chính sách và quy định rõ ràng để giúp họ được bảo vệ và phát triển bền vững.
4. Thúc đẩy các hoạt động từ thiện và gắn kết cộng đồng. Chúng ta có thể tổ chức các hoạt động từ thiện, cùng nhau tham gia các phong trào vì môi trường, xã hội để tạo sự gắn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau. Những hành động trên sẽ giúp chúng ta thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo, đồng thời giúp chúng ta phát triển một xã hội đa văn hóa, đa dạng, đoàn kết và phát triển bền vững.
Vận dụng 2: Em hãy cùng các bạn thực hiện một sản phẩm có nội dung thể hiện một số hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong đời sống thực tiễn, sau đó chia sẻ trước lớp
Trả lời:
- Hành vi vi phạm: xúc phạm, phỉ báng tôn giáo.
- Cụ thể: ngày 28/6/2021, một nhóm rapper có tên R.N.L đã chia sẻ bản rap có tên “Thích Ca Mâu Chí”. Ngay từ nhan đề, ca khúc đã gây sốc khi cắt ghép tên Đức Phật với tên một người khác. Đồng thời, hình ảnh nàng Tu-Xà-Đa (Sujata) dâng bát cháo sữa cúng dường cho Phật cũng bị phía này cắt ghép, xuyên tạc để làm ảnh nền trong clip. 
Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
- Hình ảnh Đức Phật bị lồng ghép với chân dung của nam rapper, thậm chí cho đeo chiếc xích vàng và đồng hồ vàng rất phản cảm. Đáng lo ngại, ca từ trong ca khúc trên còn đề cập đến Phật giáo với thái độ khiếm nhã cùng những lời lẽ tục tĩu. Nhiều người cho rằng ca từ của bản rap cũng có hàng loạt ngôn ngữ không phù hợp, khiến người nghe có cái nhìn méo mó, sai lệch về Phật giáo.