I. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Tính chất nhiệt đới: Việt Nam có nền nhiệt cao do nằm trong vùng nội chí tuyến; nhiệt độ trung bình >20°C, miền Nam nóng hơn miền Bắc; số giờ nắng từ 1400–3000 giờ/năm.
- Tính chất ẩm: Độ ẩm cao (trên 80%), lượng mưa trung bình 1500–2000 mm/năm, phân bố không đều do ảnh hưởng của địa hình và khối khí.
- Tính chất gió mùa:
+ Gió mùa đông (T11–T4): Gió lạnh từ phương Bắc gây mùa đông lạnh ở miền Bắc, khô đầu mùa, ẩm cuối mùa. Miền Nam chịu tác động của Tín phong, gây mưa Trung Bộ, khô Nam Bộ.
+ Gió mùa hạ (T5–T10): Gió tây nam mang mưa lớn cho Nam Bộ, Tây Nguyên; khi vượt dãy Trường Sơn gây khô nóng ở Trung Bộ.
+ Sự phân mùa rõ rệt: Miền Bắc có 2 mùa (đông lạnh, hè nóng ẩm); miền Nam và Tây Nguyên có mùa mưa - khô rõ rệt.
2. Các thành phần tự nhiên khác
- Địa hình: Phong hóa mạnh ở đồi núi; xâm thực xảy ra ở núi (gây xói mòn, lũ quét), bồi tụ diễn ra ở đồng bằng.
- Đất: Quá trình feralit mạnh tạo ra đất đỏ vàng đặc trưng; đất dễ bị chua do rửa trôi khoáng chất.
- Sông ngòi: Mạng lưới dày đặc, nước nhiều, giàu phù sa; dòng chảy theo mùa rõ rệt (mưa – lũ, khô – cạn).
- Sinh vật: Đa dạng loài, nguồn gốc nhiệt đới; thảm thực vật thay đổi theo mùa; hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa là đặc trưng tiêu biểu.
II. Ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
1. Thuận lợi:
- Phát triển nông nghiệp nhiệt đới; thuận lợi trồng rừng, tăng độ che phủ rừng.
- Đa dạng sinh vật, địa hình giúp phát triển du lịch, xây dựng, giao thông, khai thác tài nguyên.
2. Khó khăn:
- Thiên tai thường xuyên (bão, lũ, hạn hán); dễ xảy ra dịch bệnh.
- Khí hậu thất thường, độ ẩm cao gây khó khăn cho sản xuất, bảo quản nông sản và máy móc.
- Tính mùa vụ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế.