I. Thiên nhiên phân hóa đa dạng
1. Phân hóa Bắc – Nam
- Phía Bắc (từ vĩ tuyến 16°B trở ra):
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh rõ rệt, mùa hè nóng ẩm.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa, có cây rụng lá mùa đông và động vật có lông dày.
+ Trồng được cây vụ đông ở đồng bằng.
- Phía Nam (từ vĩ tuyến 16°B trở vào):
+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm, phân chia rõ mùa mưa – khô.
+ Hệ sinh thái rừng cận xích đạo gió mùa, cây rụng lá mùa khô, xuất hiện rừng thưa, động vật nhiệt đới.
2. Phân hóa Đông – Tây
- Vùng biển và thềm lục địa: giàu tài nguyên, sinh vật biển phong phú, thềm lục địa thay đổi theo vùng.
- Vùng đồng bằng:
+ Bắc Bộ và Nam Bộ: đất phù sa màu mỡ, bằng phẳng.
+ Trung Bộ: đồng bằng hẹp, chia cắt, đất nghèo, có rừng ngập mặn, đầm phá.
- Vùng đồi núi:
+ Đông Bắc mang tính cận nhiệt đới, Tây Bắc có đủ 3 đai cao.
+ Trường Sơn gây đối lập mùa mưa – khô giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.
3. Phân hóa theo độ cao (3 đai cao)
II. Các miền địa lí tự nhiên
1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Địa hình đồi núi thấp, vòng cung; khí hậu mùa đông lạnh sâu; sinh vật cận nhiệt phong phú.
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng (than, chì, kẽm, khí tự nhiên...).
2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Địa hình núi cao (Hoàng Liên Sơn), sơn nguyên, đồi núi lan sát biển.
- Khí hậu mùa đông ngắn, khoáng sản phong phú (sắt, titan...), rừng còn nhiều.
3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Địa hình đa dạng: cao nguyên, đồng bằng, biển đảo (Hoàng Sa, Trường Sa).
- Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa – khô rõ.
- Tài nguyên sinh vật nhiệt đới, rừng ngập mặn, khoáng sản (bô-xít, dầu khí...).
III. Ảnh hưởng của sự phân hóa thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội
- Là cơ sở phân vùng kinh tế, khai thác thế mạnh từng vùng.
- Tạo điều kiện phát triển sản phẩm đặc trưng theo vùng.
- Đòi hỏi có sự liên kết vùng do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tài nguyên.