Mở đầu
Câu hỏi Mở đầu SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 72): Xung quanh con người có rất nhiều tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, nấm,… nhưng xác suất mắc bệnh ở người lại nhỏ. Vì sao?Trả lời:
Xung quanh con người có rất nhiều tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, nấm,… nhưng xác suất mắc bệnh ở người lại nhỏ bởi vì cơ thể có hệ miễn dịch để chống lại các tác nhân gây bệnh từ môi trường ngoài xâm nhập vào cơ thể.
I. Nguyên nhân gây bệnh ở người và động vật
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 72): Ghép đúng tác nhân sinh học (1, 2, 3 hoặc 4) với cách thức gây bệnh (A, B, C hoặc D).
Trả lời:
1 - D; 2 - B; 3 - A; 4 - C.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 73): Ghép đúng tác nhân vật lí (1, 2, 3, 4 hoặc 5) với cách thức gây bệnh (A, B, C, D hoặc E).

Trả lời:
1 - D; 2 - A; 3 - E; 4 - C; 5 - B.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 73): Ghép đúng tác nhân hóa học (1, 2 hoặc 3) với cách thức gây bệnh (A, B hoặc C).

Trả lời:
1 – C: Acid, kiềm gây bỏng trên diện rộng hoặc hẹp.
2 – A: Chất cyanide trong nấm, măng là độc tố thần kinh, gây liệt vận động, ngừng hô hấp.
3 – B: Tetrodotoxin trong cá nóc gây ngộ độc cấp tính, có thể gây tử vong.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 73): Ghép đúng nguyên nhân bên trong (1, 2) với cách thức gây bệnh (A, B).

Trả lời:
1 - B; 2 - A.
III. Miễn dịch không đặc hiệu
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 75): Miễn dịch không đặc hiệu bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh như thế nào?Trả lời:
Miễn dịch không đặc hiệu thể hiện đáp ứng giống nhau chống lại các tác nhân gây bệnh khác nhau:
- Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể thì đầu tiên sẽ gặp phải sự bảo vệ của hàng rào bảo vệ vật lí và hóa học trong các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể như da, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài tiết, hệ sinh dục,… Cụ thể:
+ Da: Lớp sừng và lớp tế bào biểu bì chết ép chặt với nhau ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập; vi khuẩn vô hại trên bề mặt da cạnh tranh phát triển với vi khuẩn gây bệnh;…
+ Hệ bài tiết và hệ sinh dục: pH thấp trong âm đạo và nước tiểu ức chế nấm, virus, vi khuẩn phát triển; dòng nước tiểu cuốn trôi mầm bệnh ra ngoài;…
+ Hệ hô hấp: Lớp dịch nhày trong khí quản, phế quản giữ bụi và mầm bệnh; các lông nhỏ đẩy dịch nhày chứa bụi và mầm bệnh lên hầu, sau đó vào thực quản và dạ dày;…
+ Hệ tiêu hóa: Lysozyme trong nước bọt, acid và enzyme pepsin trong dạ dày tiêu diệt vi khuẩn, virus, nấm,…
- Một số trường hợp, mầm bệnh vượt qua được hàng rào bảo vệ vật lí và hóa học thì chúng sẽ gặp hàng rào bảo vệ tiếp theo đó là các đáp ứng không đặc hiệu như thực bào, viêm, sốt, các peptide và protein chống lại mầm bệnh,…
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 75): Tại sao sốt vừa có ích lại vừa có hại đối với cơ thể?
Trả lời:
- Sốt là tình trạng thân nhiệt cơ thể tăng lên và duy trì ở mức cao hơn thân nhiệt bình thường. Khi vùng tổn thương nhiễm khuẩn, đại thực bào vi khuẩn, virus và tiết ra chất gây sốt kích thích trung khu điều hòa thân nhiệt ở vùng dưới đồi, làm cơ thể tăng sinh nhiệt và sốt. Sốt có tác dụng bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên, sốt cao trên
IV. Miễn dịch đặc hiệu
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 78): Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.Trả lời:

Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 78): Tế bào B, tế bào T và kháng thể nhận diện kháng nguyên tương ứng như thế nào?
Trả lời:
- Tế bào B và tế bào T có các thụ thể kháng nguyên trên màng sinh chất. Thụ thể kháng nguyên có vùng nhận diện và gắn với kháng nguyên qua quyết định kháng nguyên tương ứng, giống như chìa khóa với ổ khóa. Tất cả thụ thể kháng nguyên trên một tế bào B hoặc một tế bào T đều giống hệt nhau nên chúng chỉ gắn với loại kháng nguyên tương ứng qua quyết định kháng nguyên.
Khi tế bào B hoạt hóa, phân chia tạo thành các bào tương. Các tương bào sản sinh ra các thụ thể kháng nguyên và đưa vào máu. Các thụ thể kháng nguyên tự do trong máu gọi là kháng thể hay globulin miễn dịch. Kháng thể có vùng nhận diện và gắn với kháng nguyên qua quyết định kháng nguyên tương ứng, giống chìa khóa với ổ khóa. Tất cả kháng thể được tạo ra từ các tương bào thuộc một dòng tế bào B đều giống hệt nhau nên chúng chỉ gắn với loại kháng nguyên tương ứng qua quyết định kháng nguyên.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 78): Tại sao hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát?
Trả lời:
- Hiệu quả bảo vệ cơ thể của đáp ứng miễn dịch thứ phát cao hơn nhiều so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát vì: Nhờ tế bào nhớ tạo ra ở đáp ứng miễn dịch nguyên phát, miễn dịch thứ phát diễn ra nhanh hơn (2 - 3 ngày), số lượng tế bào miễn dịch (tế bào T, tế bào B) và kháng thể nhiều hơn, đồng thời duy trì ở mức cao lâu hơn, dẫn đến khả năng chống lại mầm bệnh hiệu quả, giúp người và vật nuôi không bị bệnh hoặc có mắc bệnh thì cũng rất nhẹ.
V. Các bệnh phát sinh do chức năng hệ miễn dịch bị phá vỡ
Câu hỏi SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 79): Những bệnh nào có thể xuất hiện khi chức năng hệ miễn dịch bị phá vỡ?Trả lời:
- Những loại bệnh phát sinh do hệ miễn dịch suy giảm gọi là "bệnh cơ hội". Các bệnh cơ hội thường rất nhiều, như lao, tiêu chảy, viêm não, viêm phổi, ung thư, ...
Luyện tập và Vận dụng
Bài tập 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 79): Tại sao tiêm vaccine có thể giúp phòng một số bệnh do virus và vi khuẩn gây ra ở người và vật nuôi?Lời giải:
- Khi tiêm vaccine, hệ miễn dịch của cơ thể nhận diện vaccine là vật lạ sẽ huy động các kháng thể đến để tiêu diệt và ghi nhớ chúng, từ đó hình thành trí nhớ miễn dịch. Về sau khi tác nhân bệnh thật xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng và hiệu quả để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh đó.
Bài tập 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 79): Tìm gặp những người phụ trách y tế, những người phụ trách thú y của địa phương và đề nghị họ cho biết:
- Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống những bệnh nào cho trẻ em và người lớn?
- Những loài động vật nuôi nào ở địa phương đã được tiêm vaccine phòng bệnh và phòng những bệnh nào?
Lời giải:
- Địa phương đã tiêm vaccine phòng chống bệnh: Viêm gan B, Cúm mùa, Sởi - Quai bị - Rubella, Thủy đậu, Uốn ván, Viêm màng não do não mô cầu khuẩn, Ung thư cổ tử cung và các bệnh do HPV, Viêm phổi và các bệnh do phế cầu khuẩn, ... cho trẻ em và người lớn.
- Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi như sau:
+ Bệnh ở trâu bò: Lở mồm long móng, Nhiệt thán, Tụ huyết trùng;
+ Bệnh ở lợn: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Dịch tả lợn;
+ Bệnh ở dê, cừu: Lở mồm long móng, Nhiệt thán;
+ Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Niu cát xơn;
+ Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể độc lực cao), Dịch tả vịt;
+ Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
Bài tập 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 12 (trang 79): Tại sao trước khi tiêm một số kháng sinh người phải thử phản ứng dị ứng của cơ thể với kháng sinh bằng cách tiêm một lượng rất nhỏ kháng sinh dưới da cẳng tay và theo dõi phản ứng xảy ra tại vị trí viêm?
Lời giải:
- Trước khi tiêm một số loại kháng sinh người ta phải thử phản ứng dị ứng của cơ thể với kháng sinh bằng cách tiêm một lượng rất nhỏ kháng sinh dưới da cẳng tay và theo dõi phản ứng xảy ra tại vị trí tiêm vì: Trong thành phần của một số thuốc kháng sinh có chứa dị nguyên, có thể gây dị ứng ở một số người bệnh. Phản ứng dị ứng cấp tính này đôi khi đưa đến sốc phản vệ. Sốc phản vệ xảy ra khi dị nguyên gây giải phóng lượng lớn histamin trên diện rộng. Hậu quả là co thắt phế quản, dãn các mạch máu ngoại vi, huyết áp giảm nhanh,... dẫn đến não, tim không nhận đủ máu và O2 khiến cơ thể tử vong. Vì vậy, cần phải thử mức độ phản ứng của người bệnh với thuốc kháng sinh trước khi sử dụng, nhờ đó, tránh những phản ứng phụ không mong muốn khi dùng thuốc kháng sinh, đảm bảo an toàn cho người bệnh.