Mở đầu
Câu hỏi SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 170): Sinh sản ở động vật khác với sinh sản ở thực vật như thế nào?Trả lời:
– Sinh sản vô tính ở động vật bao gồm phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh. Sinh sản vô tính ở thực vật bao gồm hình thức sinh sản sinh dưỡng và sinh sản bằng bào tử.
– Động vật có nhiều hình thức sinh sản hơn thực vật. Cụ thể:
|
Sinh sản hữu tính ở thực vật |
Sinh sản hữu tính ở động vật |
Tạo giao tử |
Bao phấn tạo giao tử đực. Bầu nhụy tạo giao tử cái. |
Cơ quan sinh dục đực tạo giao tử đực. Cơ quan sinh dục cái tạo giao tử cái. |
Thụ tinh |
Thụ tinh kép (xảy ra ở thực vật hạt kín). |
Thụ tinh ngoài hoặc thụ tinh trong. |
Phát triển thành hợp tử |
Hợp tử trong bầu nhụy, vách bầu hình thành vỏ quả để bảo vệ phôi. |
Hợp tử phát triển trong trứng hoặc trong tử cung của con cái hoặc trong t úi của con đực. |
I. Sinh sản vô tính ở động vật
Dừng lại và suy ngẫmCâu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 171): Phân biệt hình thức sinh sản phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh
Trả lời:
– Phân đôi: dựa trên phân chia đơn giản chất tế bào và nhân (tạo ra các eo thắt để chia đều nhân và chất tế bào), tạo ra hai cá thể có kích thức gần bằng nhau.
+ Ví dụ: Hải quỳ, san hô…
– Nảy chồi: Là hình thức sinh sản mà chồi non ngon ra khỏi cơ thể mẹ. Sau đó lớn dần lên, chồi con lách khỏi mẹ tạo thành cá thể mới.
+ Ví dụ: Bọt biển, ruột khoang…
– Trinh sinh: dựa trên phân chia tế bào trứng (không thụ tinh) theo kiểu nguyên phân nhiều lần tạo nên cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
+ Ví dụ: Trứng của ong chúa nếu không được thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực.
– Phân mảnh: Là hình thức sinh sản mà cơ thể mới phát triển từ mảnh tách ra từ cơ thể mẹ.
+ Giun sau khi bị đứt đoạn sẽ trở thành hai cá thể riêng biệt.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 171): Tại sao trong sinh sản vô tính ở động vật, các cá thể con giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền?
Trả lời:
– Trong sinh sản vô tính ở động vật, các cá thể con đa phần được tạo ra từ một phần của cơ thể mẹ, mọi vật chất di truyền của cơ thể mẹ lúc này được truyền đạt nguyên vẹn cho cơ thể con qua cơ chế nguyên phân. Vì vậy, các cá thể con khi sinh ra đều giống nhau và giống cá thể mẹ về các đặc điểm di truyền.
II. Sinh sản hữu tính ở động vật
2. Quá trình sinh sản hữu tính ở người
Dừng lại và suy ngẫmCâu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 175): Trình bày quá trình sinh tinh và sinh trứng?
Trả lời:
– Quá trình sinh tinh:
+ Tinh trùng hình thành trong ống sinh tinh của hai tinh hoàn, bắt đầu từ tinh nguyên bào, trải qua quá trình nguyên phân và giảm phân
+ Thời gian sản sinh tinh trùng, tính từ tinh nguyên bào đến khi tạo thành tinh trùng mất khoảng 64 ngày. Hai tinh hoàn có khả năng sản sinh khoảng 120 triệu tinh trùng mỗi ngày. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tinh trùng giảm dần theo tuổi.
– Quá trình sinh trứng:
+ Quá trình sinh trứng diễn ra trong hai buồng trứng của nữ giới. Buồng trứng của trẻ sơ sinh gái đã có khoảng 400 000 noãn bào bậc 1 nằm trong các nang trứng sơ cấp. Tuy nhiên, chỉ khoảng 300 – 400 noãn bào bậc 1 phát triển thành tế bào trứng trưởng thành trong suốt cuộc đời người phụ nữ.
+ Các tế bào trứng phát triển trong các nang trứng của buồng trứng. Mỗi nang trứng được cấu tạo từ một tế bào trứng (noãn bào), nhiều tế bào hạt và tế bào vỏ nang. Buồng trứng của người phụ nữ trưởng thành chứa các nang trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Bắt đầu từ tuổi dậy thì cho đến khi mãn kinh, cứ khoảng 28 ngày thì có một nang trứng chín và trứng rụng, nghĩa là chu kì nang trứng chín và trứng rụng là khoảng 28 ngày.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 175): Quá trình thụ tinh diễn ra như thế nào?
Trả lời:
– Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng đơn bội (n) và tế bào trứng đơn bội (n) tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n). Như vậy, hợp tử là tế bào có một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ bố và một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ mẹ. Quá trình thụ tinh diễn ra theo trình tự như sau:
(1) Tinh trùng đi qua lớp tế bào hạt.
(2) Đầu tinh trùng giải phóng enzyme giúp tinh trùng đi qua màng sáng.
(3) Tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sinh chất của tế bào trứng, gây ra phản ứng vỏ, ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng; màng tinh trùng hòa nhập với màng trứng.
(4) Nhân tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng và kết hợp với nhân của tế bào trứng tạo thành hợp tử.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 175): Cho biết ưu điểm và nhược điểm của mang thai và sinh con ở Thú so với đẻ trứng ở các loài động vật khác.
Trả lời:
– Ưu điểm:
+ Hiệu suất thụ tinh cao hơn.
+ Phôi được nuôi dưỡng và bảo vệ tốt
+ Chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai để nuôi thai rất phong phú, con non được cung cấp chất dinh dưỡng liên tục.
+ Nhiệt độ trong cơ thể mẹ rất thích hợp cho sự phát triển của phôi. Được bảo vệ khỏi kẻ thù và các mối nguy hiểm khác → Tỉ lệ sống sót cao.
– Nhược điểm:
+ Cần tốn nhiều năng lượng và dinh dưỡng cho việc nuôi dưỡng thai nhi.
+ Nếu không cung cấp đủ dinh dưỡng, con non sẽ yếu, dễ phát sinh bệnh tật.
+ Gặp khó khăn khi di chuyển hoặc săn mồi trong thời gian mang thai.
+ Kéo dài thời gian của các chu kì sinh sản.
3. Cơ chế điều hòa sinh sản
Dừng lại và suy ngẫmCâu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 177): So sánh vai trò của các hormone trong điều hòa quá trình sinh tinh và sinh trứng.
Trả lời:
– Giống nhau:
+ Đều do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến cơ quan sinh sản.
+ Cơ chế điều hòa quá trình sinh tinh và sinh trứng đều được kiểm soát nhờ liên hệ ngược.
+ Vùng dưới đồi đều tiết ra GnRH kích tích tuyến yên tiết ra FSH và LH.
+ Đều tác động theo hay chiều, kích thích và ức chế ngược.
– Khác nhau:
|
Hormone |
Vai trò |
Điều hòa quá trình sinh tinh |
GnRH |
Kích thích tuyến yên tiết FSH và LH |
FSH |
Kích thích ống sinh tinh sản xuất tinh trùng |
|
LH |
Kích thích tế bào kẽ tiết ra hormone testosterone |
|
Testosterone |
Kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng |
|
Điều hòa quá trình sinh trứng |
GnRH |
Kích thích tuyến yên tiết FSH và LH |
FSH |
Kích thích nang trứng phát triển và tiết ra estrogen |
|
LH |
Làm nang trứng chín và rụng, hình thành thể vàng và tiết ra progesterone và estrogen |
|
Estrogen và progesterone |
Kích thích niêm mạc tử cung phát triển dày lên |
Trả lời:
– Ở quá trình sinh tinh: nồng độ testosterone trong máu tăng lên sẽ gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm GnRH, FSH và LH
– Ở quá trình sinh trứng: nồng độ progesterone và estrogen trong máu tăng lên sẽ gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm GnRH, FSH và LH
III. Ứng dụng
3. Một số thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm
Dừng lại và suy ngẫmCâu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 179): Những biện pháp nào có thể điều khiển số con, điều khiển giới tính ở động vật? Thay đổi số con và thay đổi giới tính có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi?
Trả lời:
– Một số biện pháp điều khiển số con ở động vật:
+ Thụ tinh nhân tạo,
+ Thay đổi yếu tố môi trường,
+ Nuôi cấy phôi, kích thích trứng chín và rụng.
– Một số biện pháp điều khiển giới tính ở động vật:
+ Sử dụng các kĩ thuật như lọc, li tâm, điện di để tách tinh trùng thành hai loại (X và Y). Tùy theo mục đích và nhu cầu cần con đực hay con cái để chọn ra tinh trùng cho thụ tinh với trứng.
+ Sử dụng tia tử ngoại lên tằm sẽ tạo ra nhiều tằm đực hơn, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế do tằm đực cho nhiều tơ hơn so với tằm cái
+ Sử dụng hormone nhân tạo để điều khiển giới tính.
=> Trong chăn nuôi, khi áp dụng được các biện pháp điều khiển số lượng con và giới tính sẽ giúp đáp ứng nhu cầu của ngành chăn nuôi, chủ động hơn để tăng năng suất chăn nuôi.
+ Muốn thu nhiều thịt, lông, tơ tằm,… cần tăng số lượng con đực.
+ Muốn nhân giống nhanh, thu hoạch nhiều trứng, sữa, cần tăng số lượng con cái.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 179): Thụ tinh trong ống nghiệm giải quyết vấn đề gì trong sinh sản ở người và động vật?
Trả lời:
- Thụ tinh ống nghiệm là một trong những kỹ thuật được thực hiện để hỗ trợ điều trị vô sinh, hiếm muộn ở người và động vật. Với kỹ thuật này, tinh trùng và trứng sẽ tạo thành phôi qua hình thức thụ tinh trong phòng thí nghiệm. Phôi sau khi đã được trải qua khoảng thời gian nuôi cấy nhất định sẽ được đưa vào tử cung để hình thành bào thai, dần hình thành và sinh ra cá thể mới.
4. Sinh đẻ có kế hoạch ở người và biện pháp tránh thai
Dừng lại và suy ngẫmCâu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 180): Vì sao phải sinh đẻ có kế hoạch?
Trả lời:
– Sinh đủ có kế hoạch giúp:
+ Giảm thiểu áp lực đối với kinh tế xã hội, tài nguyên môi trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống và ổn định nền kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
+ Giúp cha mẹ chuẩn bị tốt hơn về điều kiện tài chính, thời gian và các nguồn lực khác, nhằm tăng khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, nâng cao chất lượng dân số và tránh bùng nổ dân số.
+ Đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé, giúp người mẹ hồi phục sức khỏe nhanh hơn, giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa, các biến chứng sau sinh hoặc giảm nguy cơ tử vong.
– Hậu quả của việc sinh đẻ không có kế hoạch:
+ Đối với xã hội: Bùng nổ dân số, kinh tế lạm phát, tình trạng đói nghèo và thiếu việc làm gia tăng.
+ Đối với gia đình:
Kinh tế mất ổn định.
Việc chăm sóc quan tâm sẽ không được chu đáo do quá nhiều thành viên trong gia đình bị chi phối.
Sức khỏe của mẹ và bé bị giảm sút, nguy cơ mắc các bệnh về phụ khoa và chứng sau sinh tăng do sinh cận, dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 180): Tìm hiểu qua tài liệu, internet, hỏi bác sĩ, cán bộ y tế, ... về tên và cơ chế tác dụng của các biện pháp tránh thai, sau đó kẻ bảng vào vở và hoàn thành bảng theo mẫu dưới đây:

Trả lời:
Tên biện pháp tránh thai |
Cơ chế tác dụng |
1. Tính vòng kinh |
Một chu kỳ kinh nguyệt bình thường thường nằm trong khoảng 28 - 32 ngày, tương đương thời gian 1 tháng. Ngày 14 - 15 sau ngày đầu tiên xuống máu là ngày rụng trứng. Theo chu kỳ kinh nguyệt, có 3 khoảng thời gian chia ra để tính xác suất của việc thụ thai: thời điểm xác suất tương đối (lúc hành kinh), thời điểm có xác suất mang thai cao nhất (khoảng ngày 10 - 20 của chu kỳ kinh nguyệt), và thời điểm tránh thai cao nhất ( khoảng 10 ngày cuối của chu kỳ kinh nguyệt). |
2. Đặt vòng tránh thai |
Loại vòng này cũng có hình chữ T nhưng thay vì chứa đồng, chúng sẽ chứa hormone nội tiết, thường dùng loại Mirena và Liletta. Lượng hormone nội tiết sẽ được giải phòng từ từ trong tử cung nhằm ngăn cản sự rụng trứng, đồng thời làm chất nhầy ở tử cung dày, đặc quánh tạo nên rào cản ngăn sự xâm nhập của tinh trùng; đồng thời làm lớp niêm mạc tử cung mỏng đi ngăn cản quá trình thụ thai. |
3. Sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày |
Thuốc tránh thai kết hợp hoạt động theo 2 cách. Đầu tiên, nó ngăn không để xảy ra hiện tượng rụng trứng, nghĩa là khiến buồng trứng không còn giải phóng trứng hàng tháng. Bên cạnh đó, nó cũng làm dày thêm chất nhầy ở cổ tử cung - chất này có tác dụng giúp tinh trùng di chuyển dễ dàng đến tử cung và thụ tinh với trứng. Việc làm dày chất nhầy sẽ ngăn cản tinh trùng vào tử cung. Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin làm dày nhất nhầy tử cung để tinh trùng không thể gặp trứng; làm mỏng lớp niêm mạc tử cung để dù trứng có được thụ tinh thì cũng ít có khả năng làm tổ trong tử cung.Loại thuốc này chỉ có hiệu lực khi bạn uống đều đặn mỗi ngày vào cùng một khung giờ, nếu uống muộn hơn 3 giờ thì phải dùng thêm biện pháp ngừa thai khác. |
4. Thắt ống dẫn trứng |
Thắt ống dẫn trứng là một phương pháp tránh thai vĩnh viễn ở phụ nữ hay còn được gọi là triệt sản nữ. Mục đích của quá trình này là ngăn trứng di chuyển từ buồng trứng đến tử cung qua ống dẫn trứng hoặc ngăn không cho tinh trùng di chuyển lên ống trứng để thụ tinh. Phương pháp này không ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. |
5. Thắt ống dẫn tinh |
Thắt ống dẫn tinh chỉ là một phương pháp nhằm ngăn chặn sự di chuyển của tinh trùng khiến cho tinh trùng không có trong tinh dịch khi nam giới xuất tinh. Tinh trùng sẽ tồn tại ở mào tinh, ống sinh tinh. Sau một thời gian, tinh trùng sẽ tự “chết”. Vì thế, đây là phương pháp ngừa thai cho hiệu quả lên đến 99 % |
6. Sử dụng bao cao su |
Bao cao su nam làm bằng nhựa latex mỏng để lồng vào dương vật cương cứng trước khi giao hợp. Khi lồng bao cao su vào dương vật sẽ còn một khoảng trống 1cm ở đầu bao. Tinh dịch sẽ được chứa trong khoảng trống đó mà không vào trong âm đạo để gây thụ thai. |
Trả lời:
– Tránh thai bằng bao cao su là biện pháp duy nhất vừa giúp tránh thai, vừa phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở cả nam/nữ và gần như không có tác dụng phụ. Các biện pháp này dựa trên cơ sở ngăn không cho tinh trùng gặp trứng giúp tránh mang thai. Hiệu quả tránh thai của bao cao su khi sử dụng đúng cách được đánh giá là 95% (đối với nữ) đến 98% (đối với nam).
Luyện tập và vận dụng
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 181): Cho biết sự khác nhau giữa hai hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.Trả lời:
Sinh sản vô tính |
Sinh sản hữu tính |
Không có sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái. |
Có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử. |
Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân. |
Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. |
Kém đa dạng di truyền, con sinh ra có đặc điểm giống nhau và giống với mẹ. |
Đa dạng di truyền do tạo ra biến dị tổ hợp, đời con có nhiều kiểu hình khác nhau và khác với bố mẹ. |
Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định. |
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với các điều kiện sống thay đổi. |
Trả lời:
- Thể cực hay thể định hướng là tế bào đơn bội nhỏ được hình thành đồng thời với noãn trong quá trình sinh noãn, nhưng nhìn chung sẽ tiêu biến và không có khả năng thụ tinh. Thể cực có tác dụng dự trữ dinh dưỡng cần thiết để nuôi trứng trong khoảng thời gian đầu. Sự hình thành thể cực giúp sự phân chia vật chất di truyền đồng đều cho tế bào trứng và thể cực, nếu thể cực dị bội thì cũng khiến tế bào trứng dị bội → Giúp hình thành tế bào trứng bình thường. Ngoài ra, do sự phân chia tế bào chất không đồng đều, nên thể cực có kích thước nhỏ, noãn bào có kích thước lớn → toàn bộ các chất dự trữ được dồn hết cho noãn bào.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 181): Tuyến yên giảm sản xuất hormone FSH, LH sẽ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sinh tinh và sinh trứng?
Trả lời:
* Nếu tuyến yên giảm sản xuất hormone FSH, LH:
+ Ở nam giới sẽ làm giảm sự sản xuất tinh trùng và quá trình tiết ra hormone testosterone, dẫn đến giảm khả năng sinh sản.
+ Ở nữ giới sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nang trứng, quá trình tiết hormone progesterone, estrogen và quá trình rụng trứng. Làm cho chức năng buồng trứng suy giảm, dẫn đến vô kinh hoặc kinh nguyệt không đều.
Câu hỏi 4 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 181): Tại sao những người tiêm testosterone tổng hợp với mục đích phát triển cơ bắp lại có nguy cơ bị vô sinh?
Trả lời:
- Khi tiêm testosterone tổng hợp, nồng độ hormone testosterone cao dẫn đến sự phá vỡ cân bằng hormone, gây ức chế tiết hormone GnRH, FSH và LH ở vùng dưới đồi và tuyến yên. Dẫn đến sự suy giảm (LH) và hormone kích thích tăng trưởng (FSH), gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất tinh trùng. Từ đó dẫn đến nguy cơ bị vô sinh cao.
Câu hỏi 5 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27 (trang 181): Tại sao cần phải có hiểu biết về biện pháp tránh thai?
Trả lời:
- Mỗi biện pháp tránh thai đều có hiệu quả và ưu, nhược điểm khác nhau. Việc hiểu biết về các biện pháp tránh thai giúp chủ động sử dụng đúng mục đích, phù hợp với lứa tuổi, giới tính, tránh được việc phá thai hoặc sinh con ngoài ý muốn, đồng thời giúp giữ gìn sức khỏe và hạnh phúc gia đình. Vì vậy, chúng ta cần phải có hiểu biết về biện pháp tránh thai. Để sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp, cần tìm hiểu kĩ mỗi biện pháp, không nên sử dụng khi chưa hiểu rõ về biện pháp đó.