Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25: Sinh sản ở thực vật

Mở đầu

Câu hỏi SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 159): Các loài thực vật có những chiến lược sinh sản như thế nào để đảm bảo cho chúng thích nghi được với các điều kiện sống khác nhau?
Trả lời:
Các loài thực vật sinh sản theo hai hình thức là sinh sản vô tính (sinh sản sinh dưỡng) và sinh sản hữu tính).
– Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà cây con được tạo ra từ các bộ phận sinh dưỡng khác nhau của cây mẹ như củ, thân, rễ, lá,…Hình thức sinh sản này giúp thực vật tồn tại khi điều kiện sống bất lợi và phát triển khi điều kiện sống thuận lợi.
– Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử. Sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền, đời con có những đặc điểm thích nghi với môi trường tốt hơn đời bố mẹ. Vì vậy, hình thức sinh sản này phù hợp trong điều kiện môi trường thường xuyên biến đổi.

I. Sinh sản vô tính

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 162): Tại sao trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ? Đặc điểm này có lợi thế trong điều kiện môi trường như thế nào?
Trả lời:
– Sinh sản sinh dưỡng là tạo ra cây mới từ một phần của cơ quan sinh dưỡng ở cây mẹ như: củ, thân, rễ, lá, … Vì thế, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ.
– Hình thức sinh sản sinh dưỡng tạo ra cây con có bộ gene giống cây mẹ, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống. Vì vậy, hình thức sinh sản này có lợi thế trong điều kiện môi trường ổn định và ít biến đổi.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 162): So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác.
Trả lời:
* Ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác:
– Ưu điểm: 
+ Hệ số nhân giống cao, tạo ra đời con có số lượng lớn.
+ Có thể tiến hành quanh năm, chủ động kiểm soát được các yếu tố ngoại cảnh.
+ Tạo ra cây giống sạch bệnh và có thể bảo quản trong thời gian dài.
+ Có khả năng tái sinh được các cây hoàn chỉnh từ những bộ phận khác.
+ Các cây đồng đều dễ cho công nghiệp hóa, giảm không gian sử dụng, có lợi thế khi vận chuyển.
– Hạn chế:
– Chi phí cao, tốn kém hơn nhiều so với các phương pháp nhân giống vô tính khác.
– Đòi hỏi trình độ kĩ thuật và chuyên môn cao.
– Quy trình nhân giống phức tạp, cần khoảng thời gian dài trước khi cây chuyển sang vườn ươm.
– Khi gặp điều kiện bất lợi có thể chết hàng loạt do đồng nhất về mặt di truyền.
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 162): Để bảo tồn các cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Tại sao?
Trả lời:
- Để bảo tồn các cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống in vitro (vi nhân giống) bởi phương pháp này được thực hiện dựa trên công nghệ nuôi cấy mô, tế bào thực vật, có hệ số nhân giống cao tạo ra số lượng lớn cây con chỉ từ một phần của cơ thể loài thực vật giúp bảo tồn bộ gene của loài. Phương pháp này có thể tiến hành quanh năm, kiểm soát được các yếu tố môi trường tạo ra các cây con khỏe mạnh giúp việc bảo tồn các loại cây này hiệu quả hơn.

II. Sinh sản hữu tính

1. Cấu tạo chung của hoa

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 162): Hoa được cấu tạo từ những bộ phận nào và vai trò của mỗi bộ phận đó là gì?
Trả lời:
* Hoa là chồi sinh sản, cấu tạo gồm bộ phận bất thụ và bộ phận hữu thụ, hoa đính vào phần thân cây qua cấu trúc đế hoa.
– Bộ phận bất thụ gồm:
+ Lá đài: Thường có màu lục, có vai trò bao bọc và bảo vệ chồi hoa trước khi hoa nở.
+ Cánh hoa: Thường có màu sặc sỡ, thu hút côn trùng tham gia vào quá trình thụ phấn.
– Bộ phận hữu thụ gồm:
+ Nhị hoa: Gồm chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng, bao phấn chứa các túi tiểu bào tử là cấu trúc sinh ra hạt phấn.
+ Nhụy: Gồm núm nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Bầu nhụy chứa một hay nhiều noãn phụ thuộc vào loài, noãn qua quá trình biến đổi hình thành túi phôi chứa tế bào trứng.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 162): Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhuỵ đúng hay sai? Lấy ví dụ chứng minh.
Trả lời:
– Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhuỵ là sai. Mặc dù nhiều loại hoa thường bao gồm cả hai bộ phận nhị và nhuỵ, nhưng cũng có nhiều loại hoa chỉ có một trong hai phần.
– Ví dụ:
+ Hoa đực (có thể gọi là hoa đơn tính) thường chỉ có nhị, là phần sản sinh phấn hoa (tinh hoa) để thụ tinh. (Hoa bí ngô, dưa chuột)
+ Hoa cái (cũng có thể gọi là hoa đơn tính) thường chỉ có nhuỵ, phần chứa bào tử để phát triển thành quả sau khi được thụ tinh. (Hoa dưa lưới).

2. Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 164): Quá trình thụ tinh ở thực vật diễn ra như thế nào (tham khảo Hình 25.10)? Tại sao gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép?
Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25: Sinh sản ở thực vật
Trả lời:
– Thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái hình thái nên hợp tử. Khi ống phấn sinh trưởng kéo dài theo vòi nhụy chạm tới túi phôi, xuyên qua lỗ noãn, sẽ giải phóng hai tinh tử (giao tử đực), một tinh tử kết hợp với trứng (giao tử cái) tạo nên hợp tử (2n), một tinh tử còn lại hợp nhất với tế bào lớn chứa hai nhân ở trung tâm túi phôi (nhân cực) hình thành nên nhân tam bội (3n).
– Gọi quá trình thụ tinh ở thực vật có hoa là thụ tinh kép vì cùng lúc có cả hai tinh tử đều tham gia vào quá trình thụ tinh.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 164): Ở hình bên, chiều di chuyển của hạt phấn đến nhuỵ hoa được thể hiện bằng mũi tên, cho biết số (1) và số (2) tương ứng với kiểu thụ phấn nào ở thực vật?
Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25: Sinh sản ở thực vật
Trả lời:
– Số (1): Sự thụ phấn xảy ra giữa các hoa của hai cây khác nhau => Kiểu thụ phấn chéo
– Số (2): Sự thụ phấn xảy ra giữa các hoa trên cùng một cây => Kiểu tự thụ phấn
Dừng lại và suy ngẫm
Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 165): Nội nhũ của hạt ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm khác nhau như thế nào? Nội nhũ có vai trò gì?
Trả lời:
– Sự khác nhau giữa nội nhũ của hạt ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm:
+ Cây một lá mầm: Hạt có nội nhũ (Hạt ngô, lúa…)
+ Cây hai lá mầm: Hạt không có nội nhũ (Đậu đen, bí ngô, lạc…). Ở cây hai lá mầm, chất dinh dưỡng tích lũy ở nội nhũ sẽ chuyển vào lá mầm nên hạt của chúng không có nội nhũ.
– Vai trò của nội nhũ: Chất dinh dưỡng trong nội nhũ giúp nuôi phôi và cây mầm đến khi cây con có thể tự dưỡng.
Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 165): Quả được hình thành như thế nào? Đặc điểm nào giúp quả thực hiện được vai trò bảo vệ và phát tán hạt?
Trả lời:
– Sau thụ tinh, noãn chứa hợp tử (2n) và nhân tam bội (3n) sẽ phát triển thành hạt. Hạt xuất hiện làm tăng lượng hormone (auxin, cytokinin, gibberellin) khuếch tán vào bầu nhuỵ, thúc đẩy các tế bào tại đây phân chia và gia tăng kích thước dẫn đến hình thành quả. 
– Vỏ noãn cứng lại và mất nước tạo nên vỏ hạt bảo vệ hạt. Quả có vai trò bảo vệ và phát tán hạt. Khi quả phát triển đầy đủ và đạt kích thước đặc trưng, quả bước vào giai đoạn già và chín, có mùi thơm, có vị ngọt thu hút động vật, phát tán hạt nhờ động vật, …

Luyện tập và vận dụng

Câu hỏi 1 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 166): So sánh hình thức sinh sản vô tính với hình thức sinh sản hữu tính ở thực vật.
Trả lời:
– Giống nhau: Đều tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài.
– Khác nhau:

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

Không có sự kết hợp giữa giao tử đực với giao tử cái.

Có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành hợp tử.

Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân.

Dựa trên cơ sở quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.

Kém đa dạng di truyền, con sinh ra có đặc điểm giống nhau và giống với cây mẹ.

Đa dạng di truyền do tạo ra biến dị tổ hợp, đời con có nhiều kiểu hình khác nhau và khác với bố mẹ.

Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định.

Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với các điều kiện sống thay đổi.

Câu hỏi 2 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 166): Bằng kiến thức đã học và quan sát thực tế, em hãy kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu dưới đây và rút ra nhận xét chung về điều kiện sinh thái (môi trường) đảm bảo cho quá trình sinh sản vô tính ở thực vật diễn ra thuận lợi trong tự nhiên.
Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25: Sinh sản ở thực vật
Trả lời:
Thực vật Cây chuối Cây riềng Cỏ gấu Sen đá Trầu không
Cơ quan, bộ phận tạo cây con Củ Rễ củ Rễ củ

Thân
Câu hỏi 3 SGK Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 25 (trang 166): Vườn nhà bác Minh có một cây bưởi cho quả rất ngon, bác muốn nhân giống để trồng thêm vài cây nữa ở góc vườn, em hãy gợi ý cho bác Minh phương pháp nhân giống phù hợp và thuyết phục bác thực hiện theo lời khuyên của em.
Trả lời:
- Trường hợp trên, bác Minh nên sử dụng phương pháp nhân giống phù hợp cho cây bưởi là phương pháp chiết cành. Chiết cành là một trong những phương pháp nhân giống vô tính. Bằng nhiều bước kĩ thuật người ta làm cho một cành hay một đoạn cành ra rễ trên cây. Qua việc hình thành rễ từ vết khoanh vỏ một cành bánh tẻ trên cây mẹ. Dưới tác dụng của auxin, các tế bào tại vết cắt sẽ phân hoá thành mô sẹo, mô sẹo này phân hoá để hình thành rễ bất định. Khi hệ rễ phát triển đầy đủ, cành chiết được tách khỏi cây mẹ và mang đi trồng. Phương pháp này phù hợp cho cây ăn quả thân gỗ (cụ thể là cây bưởi của vườn nhà Bác Minh), giúp cho cây con có tỉ lệ sống cao (có thể lên tới 100%), giữ nguyên được đặc tính của cây; cây con có tán lá gọn, sinh trưởng nhanh và khỏe, đồng thời rút ngắn thời gian sinh trưởng và thời gian thu hoạch.