I. Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên
1. Mối quan hệ giữa Sử học với công tác bảo tồn vá phát huy giá trị các di sản văn hóa, di sản thiên nhiên
Câu hỏi mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 19): Phố cổ Hà Nội trong hình 4.2 và Chùa Cầu (Hội An) trong Hình 4.3 có phải là di sản văn hóa hay không? Vì sao chúng được bảo tồn đến ngày nay?

Trả lời:
- Phố cổ Hà Nội và Chùa Cầu (Hội An) là di sản văn hóa.
- Các di sản văn hóa được bảo tồn đến ngày nay vì:
+ Di sản văn hóa là một bộ phận của lịch sử.
+ Thông qua các phương pháp nghiên cứu, Sử học xác định giá trị của các di sản văn hóa cần bảo tồn; đề xuất những phương thức, phương pháp bảo tồn bền vững và hiệu quả.
2. Vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 19): Quan sát Hình 4.4 và cho biết vì sao phải có ý thức bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn?

Trả lời:
Phải có ý thức bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn vì:
- Lưu giữ, bảo vệ và lan tỏa giá trị các giá trị di sản là sự nhắc nhở con người nhớ về cội nguồn, qua đó hình thành ý thức trách nhiệm với tổ tiên, với cộng đồng xã hội đương đại và với các thế hệ mai sau.
- Bảo đảm sự phát triển bền vững của dân tộc, góp phần đem lại những hiệu quả kinh tế, xã hội cho địa phương, đất nước.
II. Sử học với sự phát triển công nghiệp văn hóa
1. Vai trò của Sử học đối với một số ngành, nghề trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa
Câu hỏi mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 20): Dựa vào Hình 4.5 và những hiểu biết của cá nhân em, hãy cho biết vai trò của Sử học đối với lĩnh vực công nghiệp hóa.

Trả lời:
Sử học góp phần thúc đẩy sáng tạo những sản phẩm có giá trị của công nghiệp văn hóa:
- Sử học cung cấp chất liệu (tri thức, ý tưởng, cảm hứng) cho một số ngành nghề như thời trang, phim ảnh, âm nhạc,…
- Trong lĩnh vực phim ảnh, lịch sử là một trong những đề tài, lĩnh vực có thể khai thác và cho ra những bộ phim điện ảnh có giá trị.
- Một số phim điện ảnh lấy đề tài lịch sử có thể kể đến như sau: 300, Samurai cuối cùng, 47 lãng khách,…
- Nhờ những tri thức từ Sử học, các đạo diễn, biên tập có thể xây dựng các nhân vật với trang phục, lời thoại, thậm chí tái hiện lại một nhân vật lịch sử qua lăng kính điện ảnh với những điểm tương đồng gần nhất.
2. Vai trò của ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hóa đối với Sử học
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 21): Em hãy tìm hiểu mối liên hệ giữa một số ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hóa đối với sử học được thể hiện trong Hình 4.6, Hình 4.7.

Trả lời:
- Hình 4.6: lĩnh vực Du lịch văn hóa.
- Hình 4.7: lĩnh vực Thủ công mĩ nghệ.
- Mối quan hệ giữa ngành Công nghiệp văn hóa đối với Sử học:
+ Các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hoá cung cấp những thông tin, tư liệu quý giá giúp Sử học khôi phục bức tranh lịch sử xã hội một cách đầy đủ, chính xác và sinh động hơn.
+ Công nghiệp văn hoá phát triển với nhiều ngành nghề mới đặt ra nhu cầu xã hội và nhu cầu nội tại của công nghiệp văn hoá thúc đẩy Sử học nghiên cứu các di sản.
III. Sử học với sự phát triển du lịch
1. Vai trò của lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch
Câu hỏi 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 22): Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương - di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại có những giá trị lịch sử và văn hóa như thế nào?
Trả lời:
- Mang giá trị đạo đức truyền thống – thờ cúng tổ tiên để tưởng nhớ, tôn thờ các bậc sinh thành, những người có công với dân, với nước.
- Mang giá trị lòng yêu nước bởi đây là sự tôn trọng sùng bái công lao to lớn của các Vua Hùng.
Giá trị lịch sử của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
- Giá trị tinh thần yêu nước, tinh thần tự cường dân tộc được khởi nguồn từ sự khai sinh lập nước của các Vua Hùng được các thế hệ người Việt gìn giữ, tiếp nối.
- Là sợi dây liên kết chặt chẽ giữa các cộng đồng dân tộc, liên kết quá khứ - hiện tại – tương lai.
- Ở cấp độ quốc gia, Lễ hội Đền Hùng là ngày hội chung của cả nước, mọi người Việt Nam không phân biệt giới tính, tầng lớp, tuổi tác đều có chung một cội nguồn, một ngày giỗ tổ.
- Thể hiện truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
Câu hỏi 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 22): Lễ hội Nghinh Ông là nét văn hóa của cư dân vùng nào ở Việt Nam? Lễ hội này có ý nghĩa như thế nào về mặt lịch sử?
Trả lời:
- Lễ hội Nghinh Ông là nét văn hóa của cư dân các tỉnh miền ven biển Việt Nam từ Quảng Bình trở vào Nam (gồm cả Phú Quốc).
- Ý nghĩa về mặt lịch sử của lễ hội Nghinh Ông:
+ Là lễ hội truyền thống gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng cá Ông (cá Voi) nhằm cầu nguyện sự bình an khi ra biển và ước mong một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
+ Là lễ hội tổng kết một mùa đánh bắt trên biển của ngư dân và chuẩn bị cho một mùa đánh bắt mới với những ước vọng một mùa bội thu. Đây là lễ hội thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn, tạ ơn Thần Nam Hải (cá Ông) và Thần Biển của ngư dân .
+ Có vị trí quan trọng trong đời sống của người dân, là sinh hoạt văn hóa dân gian không thể thiếu của cộng đồng.
+ Lễ hội góp phần cố kết cộng đồng, là sợi dây liên kết mọi người, cùng thờ cúng chung một vị thần linh và cùng vui chung trong những trò diễn.
+ Đáp ứng nhu cầu tâm linh và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa của cộng đồng; bảo lưu các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, hướng về nguồn cội, tưởng nhớ những người có công khai khẩn vùng đất (tiền hiền, hậu hiền), các diễn xướng dân gian.
+ Lễ hội Nghinh Ông góp phần phát triển kinh tế thông qua thu hút khách du lịch qua các hoạt động như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch cộng đồng.
2. Vai trò của du lịch đối với việc bảo tồn di tích lịch sử và di sản văn hóa
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 22): Em hãy phân tích các hình từ 4.10 đến 4.13 để thấy được tác động của du lịch đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Trả lời:
* Tác động của du lịch đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa:
- Tạo nên kho tàng di sản vật thể và phi vật thể hết sức phong phú, đa dạng, đặc sắc và giàu giá trị.
- Tạo nên các hoạt động tương tác, trải nghiệm để hiểu rõ hơn giá trị của các di tích, di sản, thúc đẩy nhu cầu du lịch của con người.
- Là nguồn thúc đẩy sức tăng cường, bảo tồn và phát huy những giá trị di tích lịch sử văn hóa của địa phương, dân tộc.
- Vừa tạo ra việc làm, thu nhập cho người lao động, vừa tạo ra nguồn lực kinh tế để bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 23): Kể tên một số tác phẩm sử học nghiên cứu về di sản văn hóa.
Trả lời:
- Lịch sử văn minh thế giới (tác giả: Vũ Dương Ninh).
- Lịch sử văn minh Ả rập (tác giả: Nguyễn Hiến Lê).
- Lịch sử văn minh Ấn Độ (tác giả: Nguyễn Hiến Lê).
- Lịch sử văn minh Trung Hoa (tác giả: Nguyễn Hiến Lê)
- Di tích lịch sử và di sản văn hóa Việt Nam (tác giả: Thùy Linh - Việt Trinh).
- Di sản văn hóa Việt Nam dưới góc nhìn lịch sử (tác giả: Phan Huy Lê)
Luyện tập 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 4 (trang 23): Theo em, ngành du lịch cần phải làm gì để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và di sản thiên nhiên
Trả lời:
* Du lịch đã đóng góp to lớn cho bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản:
- Du lịch di sản văn hóa là yếu tố quan trọng để xây dựng các sản phẩm quảng bá, từ đó các địa phương có thể khai thác để phát triển du lịch.
- Du lịch di sản văn hóa cũng là một trong những cách thức hữu hiệu, hỗ trợ tích cực trong việc xây dựng, quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam nói chung và du lịch địa phương nói riêng.
- Du khách có thể tham quan di tích lịch sử văn hóa, tìm hiểu, tương tác, trải nghiệm văn hóa, lễ hội, lối sống địa phương,…
- Một phần doanh thu từ du lịch di sản văn hóa đã được dùng cho việc bảo tồn, tôn tạo, phục dựng và quản lý di sản.
- Du lịch phải hướng tới phát triển bền vững nếu không sẽ kéo theo nhiều hệ lụy, thậm chí có những tác động tiêu cực tới di sản văn hóa, thiên nhiên, cảnh quan môi trường.
Vận dụng
Đề bài: Hãy cùng một nhóm bạn trong lớp (từ 3-5 người) sưu tầm tài liệu và thực hiện một đoạn băng hình về một di sản văn hóa hoặc di sản thiên nhiên của địa phương, dân tộc em để giới thiệu với du khách.
Bài tham khảo
Cố đô Huế đã từng là kinh đô một thời của đất nước ta. Nổi danh với một hệ thống rộng lớn tập hợp của những đền, chùa, thành quách, lăng tẩm nguy nga tráng lệ hòa mình với dòng sông Hương thơ mộng.
Nằm ở phía Bắc bờ sông Hương, tổng thể kiến trúc cố đô Huế có diện tích hơn 500 ha và được xây dựng theo 3 vòng ngoài lớn, trong nhỏ lần lượt là: Kinh Thành, Hoàng Thành và Tử Cấm thành. Ba tòa thành này được lồng ghép lại với nhau, bố trí đăng đối theo một trục dọc từ mặt nam ra mặt Bắc. Hệ thống thành quách là sự pha trộn, kết hợp một cách hài hòa và tinh tế của lối kiên trúc đông tây.
Tại phiên họp lần thứ 17 của Uỷ ban Di sản thế giới, Colombia từ ngày 6 đến 11/12/1993, UNESCO đã quyết định công nhận quần thể di tích Cố đô Huế là di sản văn hoá của nhân loại. Một sự kiện trọng đại trong lịch sử văn hoá Việt Nam, tài sản đầu tiên của Việt Nam được ghi tên vào danh mục Di sản thế giới, khẳng định giá trị mang tính toàn cầu của quần thể di tích Cố đô Huế.
Quần thể di tích Cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chí số 4, đã hội đủ các yếu tố:
+ Tiêu biểu cho những thành tựu nghệ thuật độc đáo, những kiệt tác do bàn tay con người tạo dựng.
+ Có giá trị to lớn về mặt kỹ thuật xây dựng, nghệ thuật kiến trúc trong một kế hoạch phát triển đô thị hay một chương trình làm đẹp cảnh quan tại một khu vực văn hoá của thế giới;
+ Một quần thể kiến trúc tiêu biểu của một thời kỳ lịch sử quan trọng.
+ Kết hợp chặt chẽ với các sự kiện trọng đại, những tư tưởng hay tín ngưỡng có ảnh hưởng lớn, hay với các danh nhân lịch sử.