I. Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam
1. Sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc
Câu hỏi mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 127): Khối đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ những cơ sở nào?Trả lời:
* Khối đại đoàn kết dân tộc được hình thành từ 2 cơ sở:
- Xuất phát từ nhu cầu thủy lợi và trị thủy, phát triển nông nghiệp, đấu tranh chống ngoại xâm,…các dân tộc trên đất nước Việt Nam đã hình thành tinh thần đoàn kết từ xa xưa.
- Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ cũng thực hiện nhiều chính sách để xây dựng mối quan hệ hữu nghị, tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các dân tộc.
2. Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước
Câu hỏi 1 mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 128): Tinh thần đoàn kết của các dân tộc Việt Nam trong lịch sử được thể hiện như thế nào?Trả lời:
- Từ rất sớm, cộng đồng các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay đã khai phá đất đai, tiến hành sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp, sáng tạo các giá trị vật chất và tinh thần,…
- Cùng với công cuộc xây dựng đất nước, cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã chung vai sát cánh trong các cuộc đấu tranh chống lại sự xâm lược và thống trị của ngoại bang.
- Sang thời kì phong kiến độc lập, các dân tộc thiểu số tiếp tục có những đóng góp trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, đồng bào các dân tộc tích cực đóng góp sức người, sức của góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954), chống đế quốc Mỹ (1954 – 1975) cũng như các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc sau năm 1975.
Câu hỏi 2 mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 128): Em hãy kể tên một số anh hùng thuộc cộng đồng dân tộc ít người trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của Việt Nam?
Trả lời:
* Một số anh hùng thuộc cộng đồng dân tộc ít người trong lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của Việt Nam:
+ Phùng Hưng
+ Hai Bà Trưng
+ Mai Thúc Loan
+ Vừ A Dính
+ Đinh Núp
+ Võ Thị Sáu
+ Lý Bí
+ Kim Đồng
+ Bế Văn Đàn
Câu hỏi 3 mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 128): Hãy kể tên một số bài hát ca ngợi các anh hùng dân tộc Việt Nam mà em biết.
Trả lời:
- Một số bài hát có thể kể đến như: Biết ơn chị Võ Thị Sáu, Bài hát Ngô Mây, Noi gương anh Lý Tự Trọng, Nguyễn Văn Trỗi anh còn sống mãi, Nguyễn Viết Xuân cả nước yêu thương, Hát về Lê Ðình Chinh, Những bông sen (Lê Thị Hồng Gấm)…
3. Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
Câu hỏi 1 mục 3 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 130): Em hãy nêu ý nghĩa của việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.Trả lời:
- Truyền thống đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, góp phần hình thành lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc.
- Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay, khối đại đoàn kết các dân tộc tiếp tục giữ một vai trò rất quan trọng. Mối quan hệ hòa hợp, tương trợ và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc sẽ tạo ra môi trường hoà bình, ổn định cho việc phát triển kinh tế, văn hoá. Đồng thời, khối đại đoàn kết là nguồn sức mạnh để cộng đồng các dân tộc Việt Nam bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
=> Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã quán triệt việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của hệ thống chính trị. Trong đó, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần rất lớn vào việc củng cố, mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân cũng như cộng đồng các dân tộc.
Câu hỏi 2 mục 3 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 130): Theo em, nội dung chính yếu trong bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Đại hội các dân tộc thiểu sử miền Nam tại Play-ku là gì?
Trả lời:
Theo em, nội dung chính yếu trong bức thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Đại hội các dân tộc thiểu sử miền Nam tại Play-ku là:
- Việt Nam ta có tới 54 dân tộc, các dân tộc thiểu số đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói cùng nhau. Giang sơn và chính phủ là của chúng ta.
- Tư tưởng đoàn kết và thống nhất dân tộc trong một nước đa dân tộc. Đây là đạo lý, tình nghĩa dân tộc, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, thủy chung son sắt, tạo nên sức mạnh chống lại mọi âm mưu chia rẽ dân tộc, kích động tâm lý hẹp hòi, nghi kỵ, thành kiến dân tộc mà kẻ thù ra sức xuyên tạc hòng làm suy yếu sức cố kết của đồng bào ta.
- Tất cả dân tộc phải toàn kết và bình đẳng, thương yêu và kính trọng, giúp đỡ lẫn nhau với tất cả sự chân thành, tin cậy, cùng nhau phấn đấu cho hạnh phúc chung của dân tộc, của muôn đời con cháu.
Câu hỏi 3 mục 3 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 130): Em hãy cho biết câu nói "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công" là của ai? Câu nói đó nhắc nhở em điều gì khi học về cộng đồng các dân tộc Việt Nam?
Trả lời:
- “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong bài nói chuyện tại Đại hội Đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ II năm 1961.
- Khi học về cộng đồng các dân tộc Việt Nam em cần phải chú ý:
+ Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc mang bản sắc riêng nhưng đều nằm trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Đó chính là sự thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
+ Khối đại đoàn kết dân tộc được xây dựng không chỉ nhằm đoàn kết các cộng động dân tộc Việt Nam trong một khối thống nhất, mà còn phải luôn gắn liền lợi ích tôn giáo với lợi ích chung của dân tộc.
+ Tinh thần đại đoàn kết này đã làm nên thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ bảo vệ tổ quốc.
II. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc
Câu hỏi mục 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 131): Theo em, các nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước có mối quan hệ như thế nào?Trả lời:
- Các nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước là những nguyên tắc cơ bản, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ giữa các dân tộc - tộc người trong quá trình phát triển đất nước.
2. Nội dung cơ bản trong chính sách của Đảng và Nhà nước
Câu hỏi mục 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 133): Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa như thế nào đối với việc củng cố khối đại đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam?Trả lời:
- Ý nghĩa nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đối với việc củng cố khối đại đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam:
+ Góp phần quan trọng vào việc cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc.
+ Góp phân xây dựng khối đại đoàn kết giữa các dân tộc, thúc đẩy cộng đồng các dân tộc Việt Nam tăng cường đoàn kết, ngày càng phát triển về mọi mặt.
Luyện tập
Luyện tập 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 133): Tác động của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam là gì?Trả lời:
- Nhà nước đã quan tâm, đầu tư, thực hiện các chính sách, chương trình, dự án phát triển cho vùng dân tộc và miền núi trên các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Những chính sách trên đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục, trình độ y tế ở các vùng dân tộc và miền núi.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, củng cố niềm tin của họ vào chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Luyện tập 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 133): Vì sao khối đại đoàn kết dân tộc có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Trả lời:
- Mối quan hệ hòa hợp, tương trợ và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc sẽ tạo ra môi trường hoà bình, ổn định cho việc phát triển kinh tế, văn hoá.
- Khối đại đoàn kết là nguồn sức mạnh để cộng đồng các dân tộc Việt Nam bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Vận dụng
Vận dụng 1 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 133): Vì sao cần giữ gìn và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc? Hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của bản thân em về vấn đề này.Trả lời:
Đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, là cội nguồn sức mạnh toàn dân được hun đúc trong suốt hàng ngàn năm lịch sử. Câu nói nổi tiếng của Bác “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – Thành công, thành công, đại thành công” như muốn khẳng định sức mạnh của tinh thần đoàn kết, đoàn kết càng chặt chẽ thì sức mạnh càng lớn, càng dễ dàng đi tới thắng lợi hơn. Chân lý này cũng đã được minh chứng qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, từ lịch sử hơn ngàn năm Bắc thuộc cho đến những tên đế quốc sừng sỏ là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đều bị sức mạnh đoàn kết của toàn dân tộc đánh bại. Khối đại đoàn kết dân tộc đã tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, góp phần hình thành lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc. Trong thời đại hiện nay, khối đại đoàn kết dân tộc cũng góp phần ngăn chặn, tiêu diệt mọi hành động phá hoại, những âm mưu diễn biến hòa bình…của các thế lực phản động nhắm vào dân tộc ta.
Vận dụng 2 SGK Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 20 (trang 133): Hãy lựa chọn để thuyết trình về một chính sách văn hóa - xã hội với cộng đồng dân tộc ít người.
Trả lời:
(*) Bài tham khảo về: Chính sách phát triển giáo dục
- Phát triển giáo dục và đào tạo được Đảng ta xác định là quốc sách hàng đầu, đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc”.
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối đúng đắn, kịp thời của Đảng, thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
- Các chính sách cho học sinh, sinh viên cộng đồng dân tộc ít người:
+ Ptriển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc.
+ Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học; nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu số để đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
+ Quy định các điều kiện và biện pháp cụ thể, phù hợp để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; giải quyết chỗ ở, học bổng và cho vay vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú của sinh viên dân tộc thiểu số. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được miễn học phí ở tất cả các cấp học, ngành học.
+ Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc.
+ Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc.
+ Chính quyền địa phương nơi có con em dân tộc thiểu số thi đỗ vào đại học, cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghiệp.
- Chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
+ Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp vận chuyển mua nước ngọt và sạch, phụ cấp lưu động và một số phụ cấp khác, trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp lần đầu, trợ cấp học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Chính sách dạy và học tiếng nói, chữ viết dân tộc thiểu số, trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.
- Những chính sách về giáo dục của Đảng và Nhà nước đối với cộng đồng các dân tộc ít người đã góp phần quan trọng vào việc cải thiện thực trạng giáo dục của đồng bào các dân tộc, góp phần thúc đẩy cộng đồng các dân tộc Việt Nam tăng cường đoàn kết, ngày càng phát triển về mọi mặt.