Gợi dẫn trước văn bản đọc
Câu 1 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số tác phẩm ấy.
Trả lời:
– Những áng văn cổ được mệnh danh là hùng văn: “Nam quốc sơn hà”, “Hịch tướng sĩ”…
– Thông tin khái quát về tác phẩm Nam quốc sơn hà:
+ Bài thơ Nam Quốc Sơn Hà là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt tương truyền do Lý Thường Kiệt sáng tác được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Việt Nam, khẳng định chủ quyền của nhà cầm quyền Đại Việt trên các vùng đất của mình.
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?
Trả lời:
– Một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh diễn ra các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, và dân tộc, quốc gia đó vừa giành lại chủ quyền từ ngoại bang. Nó để khẳng định chủ quyền của một quốc gia, độc lập dân tộc.
– Đặc điểm của một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập
+ Nội dung có mục đích, tổng kết lại toàn bộ quá trình chống quân xâm lược và khẳng định chủ quyền đất nước, cổ vũ dũng khí của nhân dân.
+ Là một tác phẩm chính luận, có giọng điệu đanh thép mạnh mẽ thể hiện được tinh thần dân tộc. Có lập luận chặt chẽ, lí lẽ và bằng chứng xác đáng, có sức thuyết phục; âm hưởng phải hào hùng.
Đọc văn bản
Câu 1 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm.
Trả lời:
- Tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”, “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn / Lấy chí nhân để thay cường bạo”
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): "Chủ quyền dân tộc" được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?
Trả lời:
– “Chủ quyền dân tộc” được thể hiện ở những phương diện cơ bản:
– Cương vực lãnh thổ: Phân chia bờ cõi
– Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
– Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác
– Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
– Hào kiệt: đời nào cũng có những vị anh hùng ghi công vào sổ sách, gây dựng nền độc lập.
Câu 3 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?
Trả lời:
- Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thì đã được thể hiện qua những câu thơ thể hiện sự đau khổ tột cùng khi nhân dân bị hành hạ:
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”
- Nguyễn Trãi tức giận khi kẻ thù không nể nang gì mà hành hạ, đem khổ đau tới cho nhân dân, đến mức phải thốt lên rằng:
“Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được”
Câu 4 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng.
Trả lời:
- Hình ảnh nhân dân hiện lên tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng.
- Giọng điệu cảm thương tha thiết, nghẹn ngào khi nhắc đến những người dân bị tàn sát dã man: “Nheo nhóc thay…”
Câu 5 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh?
Trả lời:
– Suy nghĩ: Căm tức trước tội ác của giặc, đau lòng trước hoàn cảnh hiện tại của nhân dân ta, quyết không thể cùng sống chung.
– Hành động: Đứng lên khởi nghĩa chống lại quân thù, quyết đánh tan quân giặc, trả thù nước.
Câu 6 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?
Trả lời:
– Thiếu anh tài giúp đỡ, nhiều người phụ trợ cho cuộc chiến: Khi vừa dấy nghĩa cũng là lúc quân thù đang mạnh. Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu, trông người người càng vắng bóng.
– Thiếu lương thực, thiếu binh sĩ, thiết người tài, lương hết mấy tuần, không quân đội hùng mạnh.
Câu 7 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Trả lời:
- Nhân dân lưu lạc khắp nơi cùng nhau về một mối để đánh giặc, không ngại khó khăn, nghèo khổ.
- Tướng sĩ một lòng phụ tử
- Mượn hình ảnh: dựng cần trúc làm ngọn cờ, đổ rượu xuống sông cho quân sĩ cùng uống.
Câu 8 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Ý câu văn "Đem đại nghĩa... thay cường bạo" có mối liên hệ như thế nào với chủ trương "mưu phạt tâm công" và tư tưởng nhân nghĩa?
Trả lời:
– Câu thơ “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” có mối liên hệ mật thiết với chủ trương “mưu phạt tâm công”, lấy lòng người để thắng sự tàn bạo. Vì “mưu phạt tâm công” và “nhân nghĩa” không thể nào là sử dụng cái ác, mà ngược lại phải làm cái tốt, cái thiện để đánh vào lòng người (“tâm”).
– Câu thơ “Lấy chí nhân để thay cường bạo” có mối liên hệ với tư tưởng nhân nghĩa, nó là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.
+ Đại nghĩa: đạo lý lớn, quang minh chính đại, đứng lên chống quân xâm lược vì chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. Kẻ xâm phạm quyền ấy chính là kẻ phi nghĩa, bảo vệ quyền ấy là chính nghĩa. Mượn điều đó để đánh vào tinh thần của kẻ thù, khẳng định cuộc xâm lược của kẻ thù tất sẽ thất bại.
+ Chí nhân: biết đánh vào tinh thần, đánh vào lòng người, chính là “mưu phạt tâm công” – khi kẻ thù đã chấp nhận thất bại thì sẵn sàng “mở đường hiếu sinh”.
– Chí nhân và đại nghĩa xuất phát từ tư tưởng nhân nghĩa – vì dân, lo cho dân, kết thúc cuộc chiến cũng là vì muốn nhân dân nghỉ sức. Hai câu thơ nói về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, dùng nghĩa của con người để đánh đuổi sự gian ác của quân thù.
Câu 9 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?
Trả lời:
- Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.
Câu 10 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.
Trả lời:
- Tinh thần chủ động phòng thủ, tấn công của nghĩa quân: ta trước đã điều bình, sau lại sai tướng…
- Khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân thể hiện qua sự thất bại liên tiếp của kẻ thù.
- Hình ảnh nghĩa quân thừa thắng xông lên, hiên ngang lẫm liệt: Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá.
Câu 11 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Trả lời:
* Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể:
- Đô đốc Thôi Tự lê gối dang tờ tạ tội, Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
- Thây giặc chất đầy đường như thành núi; máu giặc trôi đỏ nước như sông suối.
- Quân Vân Nam bị chẹn ở Lê Hoa, quân Mộc Thạnh thua ở Cần Trạm
- Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
Câu 12 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?
Trả lời:
- Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.
- Cảnh thảm bại:
+ Chi tiết các tướng giặc cúi đầu tạ tội, xin hàng.
+ Cảnh chiến trường chất đầy thi thể quân giặc: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước.
Câu 13 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kỳ mới của đất nước.
- Đoạn cuối, giọng văn tự hào, cùng những suy tư sâu lắng. Vừa vui sướng tuyên bố độc lập, vừa rút ra những bài học lịch sử về sự hưng vong, thịnh suy tất yếu, đồng thời ghi nhớ cội nguồn, tổ tiên. Đây là tư thế của một người làm chủ đất nước.
Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết: tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết Bình Ngô đại cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo.
Trả lời:
– Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi khi viết tác phẩm: là người đại diện cho vua, đại diện cho những người dân nước Nam tự hào về dân tộc.
– Sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm: Trước hết là cuộc kháng chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn từ buổi đầu dựng cờ khởi nghĩa ra cho đến đến khi thắng lợi, đánh tan giặc Minh xâm lược. Thứ nữa, là sự kiện triều Lê sơ ra đời.
– Đối tượng tác động là nhân dân Đại Việt.
– Mục đích của bài cáo: Tổng kết đầy đủ về quá trình kháng chiến chống quân Minh. Khẳng định chủ quyền, độc lập của nước Đại Việt và những chiến công của quân và dân ta từ xưa đến nay, chứng minh tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và sự ra đời của nhà Lê.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.
Trả lời:
- Luận đề của văn bản: chính nghĩa.
- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận điểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Theo bạn, trong đoạn 1 của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?
Trả lời:
- Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ 2 đến 5 và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.
Trả lời:
- Đoạn 2: Từ “Vừa rồi … Trời đất chẳng dung tha.” : Tố cáo và kết án tội ác tày trời của giặc Minh.
- Đoạn 3: Từ “Ta đây... lấy ít địch nhiều”: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp.
- Đoạn 4: Từ “Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,... cũng là chưa thấy xưa nay”: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang.
- Đoạn 5: Phần còn lại: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hoà bình.
* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:
- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.
- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.
- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.
- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.
Trả lời:
- Nghệ thuật lập luận độc đáo, chặt chẽ và linh hoạt, phối hợp nhiều phương thức biểu đạt, cách sắp xếp bố cục nội dung, cách lập luận, giọng điệu, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh đã làm cho bài cáo trở nên vô cùng thuyết phục, sâu sắc đi vào lòng người bởi sự uyển chuyển của văn chương.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, những yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?
Trả lời:
* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:
- Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;
- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;
- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;
- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.
* Yếu tố tự sự thể hiện qua việc tái hiện diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhờ có những chi tiết tự sự này mà người đọc có thể hình dung cụ thể, rõ ràng những dấu mốc quan trọng trong cuộc kháng chiến lịch sử.
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?
Trả lời:
* Những căn cứ chính để chứng minh Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn:
– Trên phương diện nội dung:
+ Bình Ngô đại cáo là một trong ba bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam. Bài cáo như một bản tuyên ngôn độc lập: khẳng định độc lập, chủ quyền dân tộc; tuyên bố thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược; tuyên bố hòa bình, mở đầu một triều đại mới. Văn bản đã khái quát được cuộc chiến 20 năm giành lại độc lập cho đất nước. Đưa ra một tư tưởng chính nghĩa, nhân nghĩa có thể trở thành một lý tưởng xã hội đến muôn đời.
+ Tái hiện lại cả một thời đại lịch sử với đủ những cung bậc đau thương và anh hùng. Khẳng định sức mạnh quật cường của dân tộc trước quân xâm lược, làm cho ke thù khiếp sợ và từ bỏ dã tâm thôn tính Đại Việt.
– Trên phương diện nghệ thuật:
+ Tác phẩm đạt đến trình độ mẫu mực của nghệ thuật ngôn từ: Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng, lập luận chặt chẽ, hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao, giọng văn hào hùng, khí thế, nhịp điệu mạnh mẽ, vang dội. Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.
Câu hỏi 8 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Bình Ngô đại cáo (trang 11): Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.
Trả lời:
– Bài cáo ra đời để tổng kết cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược, khẳng định tính chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn trước quân xâm lược, từ đó chính danh, chính vị cho việc lên ngôi của Lê Lợi, mở ra một triều đại mới. Khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, có chủ quyền, lãnh thổ và bình đẳng với Trung Quốc.
– Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử – văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Góp phần điểm sáng cho kho tàng văn học dân tộc sau hai mươi năm bị giặc Minh thi hành chính sách hủy diệt văn hóa. Nó đã mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.
Kết nối đọc – viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.
- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo.
Đoạn văn tham khảo
Trong văn bản “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ ý thức về độc lập, chủ quyền dân tộc. Nguyễn Trãi xác định tư cách độc lập của dân tộc bằng một loạt những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, tất sẽ thắng lợi, vì đã đứng lên để giành lại chủ quyền của dân tộc, còn kẻ thù chắc chắn sẽ thất bại vì đã xâm phạm lên chủ quyền của đất nước khác.
Đồng thời, ông còn khẳng định: “Nước ta có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc, có chiều dài lịch sử với các triều đại sánh ngang với các triều đại của phương Bắc, có anh hùng hào kiệt ở khắp nơi trên đất nước”.