Soạn bài Dục Thúy Sơn – Ngữ văn 10 Kết nối tri thức

Gợi dẫn trước văn bản đọc

Câu 1 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Hãy kể một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Trả lời:
– Một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca:
+ Hà Nội: Mùa thu Hà Nội, Tìm lại những mùa đông Hà Nội, Cơn mưa mùa đông, Hà Nội mùa cúc…
+ Vũng Tàu: Em yêu anh dẫu ngàn lần cay đắng (Xuân Quỳnh), Trưa Vũng Tàu (Nguyễn Duy Xuân), Dạo núi Tao Phùng (Nguyễn Khoan), Cảnh Vũng Tàu (Phương Hà), Thơ viết ở biển (Hữu Thỉnh)…
+ Diêm Điền: Sóng (Xuân Quỳnh)
+ Đà Lạt: Ngẫu hứng Đà Lạt, Hồ Than Thở, Qua miền hoang vu, Đêm Cù Lần…
+ Sông Bạch Đằng: Thơ về một dòng sông lịch sử (Trương Thiếu Huyền) , Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)…
+ Côn Sơn: Bài ca Côn Sơn, Cô Sơn ca (Nguyễn Trãi), Về Côn Sơn (Nguyễn Duy)…
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Trả lời:
– Tôi ấn tượng với bài thơ Thơ viết ở biển của nhà thơ Hữu Thỉnh. Bài thơ đó được ra đời do một lần ông đứng trước biển Vũng Tàu và có cảm hứng. Sau này, nhạc sĩ Phú Quang đã phổ nhạc cho bài thơ đó, trở thành bài hát mang tên Biển, nỗi nhớ và em. 

Đọc văn bản

Câu 1 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.
Trả lời:
- Các yếu tố cơ bản của thể thơ ngũ ngôn bát cú thuộc thể thơ Đường luật, có tám câu, mỗi câu năm chữ. Về cơ bản thì luật bằng trắc, niêm và vần của thể ngũ ngôn bát cú cũng giống như thể thất ngôn bát cú.
Câu 2 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
Trả lời:
- 6 câu đầu miêu tả cảnh núi Dục Thúy như một tiên cảnh.
- Hình ảnh ẩn dụ “liên hoa phù thủy thượng”, hoa sen tượng trưng cho vẻ đẹp trong khiết của nhà Phật, mà trên núi Dục Thúy lại có chùa tháp, mượn hình ảnh hoa sen nổi trên mặt nước để gợi liên tưởng đến vẻ đẹp rực rỡ, cao quý của địa danh.
- Hình ảnh so sánh “bóng tháp” với “trâm ngọc”, “gương sông” với “ánh tóc huyền” gợi vẻ đẹp thướt tha như của nàng tiên nữ.

Trả lời câu hỏi

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Trả lời:
* Bản dịch nghĩa:
– Ưu điểm:  
+ Các từ Hán văn được giải nghĩa đầy đủ, ý nghĩa câu thơ cũng được biểu lộ rõ ràng.
– Nhược điểm:
+ Không có vần, không được coi là thơ.
* Bản dịch thơ: 
– Ưu điểm:
+ Câu từ cô đọng lại nội dung câu thơ, được lược bớt một số từ để phù hợp với thể thơ cho bài thơ ngắn gọn, xúc tích.
– Nhược điểm:
+ Không làm rõ hết được ý tứ của nguyên bản chữ Hán.
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy Sơn
Trả lời:
* Kết cấu của bài thơ Dục Thúy sơn: đề – thực – luận – kết.
– Đề là hai câu mở đầu bài thơ, mở đầu bằng hình ảnh núi non cửa biển.
– Phần thực với hai câu thơ tả thực: tả khung cảnh thiên nhiên, giải thích rõ ý của hai câu đề về “tiên sơn” là như thế nào. Ở hai câu này có sử dụng phép đối.
– Phần luận là hai câu thơ với 4 hình ảnh ẩn dụ đối nhau.
– Hai câu cuối (kết): thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa, kết lại bài thơ bằng hình ảnh bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
– Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy:
+ Dáng núi được tả giống như đóa hoa sen nổi trên mặt nước giống cảnh tiên rơi xuống trần gian.
+ Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới mặt nước như cô gái đang soi mái tóc dài mềm nhẹ của mình qua sự phản chiếu của ánh sáng. 
+ Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh, bóng của tòa tháp trên núi khi soi xuống mặt nước thì nhìn như chiếc trâm ngọc xanh đẹp phản chiếu ngọn núi.
– Ở đây, tác giả sử dụng cụm từ “tiên san” để định danh trước hết về ngọn núi. Các hình ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” càng làm rõ hình dung ấy. Tạo nên vẻ đẹp của núi Dục Thúy hiện lên trước mắt người đọc với một vẻ đẹp hoàn hảo, đầy sự thơ mộng và dịu nhẹ.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi
Trả lời:
* Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy:
– Dáng núi được ví như đóa sen, nổi trên mặt nước, dáng tháp như cây trâm soi dưới nước, dòng nước như mái tóc dài, màu của tháp khi soi xuống nước là màu “thanh ngọc”, màu của nước phản chiếu núi là màu “thúy hoàn”.
– Bóng tháp như trâm ngọc màu xanh. Đó vừa là liên tưởng khá xác thực – núi trên dòng sông với đoá sen trên mặt nước, màu sắc của tháp và núi phản chiếu dưới nước là màu xanh; lại vừa mang nghĩa biểu tượng: hoa sen là biểu tượng của vẻ đẹp tinh khiết, thanh cao.
– Hình ảnh ngọn núi phản chiếu dưới sóng nước như như một dáng trâm cài đi liền với mái tóc sông biếc như gợi dáng hình của người thiếu nữ.
* Những liên tưởng cho thấy sự say mê của con người khi ngắm nhìn thiên nhiên, tâm hồn lãng mạn, tinh tế, tươi trẻ của Nguyễn Trãi. Qua đó thấy được nét đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi là vẻ đẹp của một tâm hồn thơ mộng, tài hoa khi đã thành công miêu tả núi Dục Thúy là một thắng cảnh, đẹp kì lạ, hiếm có trên đất nước ta. 
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 10 KNTT - Soạn bài Dục Thúy Sơn (trang 24): Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài "đăng cao", "đăng sơn", thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao, hoặc nhấn xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao, hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sông kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?
Trả lời:
– Trong “Dục Thúy sơn”, nhìn cảnh trước mặt mà nhớ cảnh nhớ người xưa. Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm quá khứ, hoài cổ quá vãng. Điều này khác biệt so với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ cùng đề tài. 
– Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với nỗi niềm của sự vận động, hưng vong của tạo hóa. Giữa thiên nhiên vĩnh hằng, ông lại nghĩ đến cảnh còn người mất, ngậm ngùi nghĩ đến số phận hữu hạn của con người. Ông lại nhớ đến Trương Hán Siêu – một nhân vật của thời mạt triều Trần khi đang sống trong điểm đầu của một triều đại, 
– Phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao, hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sông kì vĩ. Trong hai câu kết của Dục Thúy sơn. Nỗi niềm mà Nguyễn Trãi muốn bày tỏ là nỗi niềm về một tấm lòng “Uống nước nhớ nguồn”, nhìn cảnh thiên nhiên gợi nhớ về nhà thơ từng lỗi lạc một thời mà nay có còn đâu.

Kết nối đọc – viết

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ “Dục Thuý sơn”.
Đoạn văn tham khảo
     Bài thơ Dục Thúy Sơn của Nguyễn Trãi là một bài thơ miêu tả cảnh đẹp của núi Dục Thúy. Qua cách tác giả miêu tả thiên nhiên, người đọc có thể cảm nhận được tâm hôn thi nhân được thể hiện khi đọc bài thơ này của Nguyễn Trãi. Ông đã so sánh núi Dục Thúy giống như một đóa sen, bóng tháp như một chiếc trâm ngọc, núi dưới sóng nước như đang soi mái tóc.
     Dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Trãi, ta thấy được những so sánh đó vẻ đẹp thanh tịnh, tao nhã của núi Dục Thúy, vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, vừa thoát tục như đóa sen nhà Phật, lại vừa thướt tha phồn thực như bóng hình nàng thiếu nữ, đồng thời cũng thấy được một tâm hồn nhạy cảm, có chiều sâu và thơ mộng của tác giả. 
     Đọc những câu thơ tả cảnh Dục Thuý của Nguyễn Trãi, ta như thấy một hồn thơ đắm mình vào cảnh vật, ngất ngây, say mê trước cảnh sắc tuyệt diệu của quê hương.