Soạn bài Cầu hiền chiếu - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Gợi dẫn trước văn bản đọc

Câu 1: Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo đất nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia. Hãy chia sẻ một câu chuyện mà bạn biết.
Trả lời:
- Dưới triều Vua Lê Thánh Tông việc tuyển chọn người có đức, có tài được xem là điều hệ trọng nhất trong mọi điều hệ trọng với nhiều hình thức tiến bộ, tổ chức rất nghiêm ngặt.
+ Nhà vua đã áp dụng hàng loạt các biện pháp cơ bản, mang tính hệ thống như khuyến khích việc học; tổ chức thi tuyển để lựa chọn người tài; đặt lệ bảo cử để không bỏ sót nhân tài; đặt lệ tập ấm để khuyến khích con cháu công thần lập thân; thực hiện chế độ tản quan để tỏ lòng tri ân với những người có công; đặt lệ khảo thi để khuyến khích nhân tài phấn đấu vươn lên; đặt lệ khảo khóa để đánh giá, phát huy thực tài của quan lại (Lê Đức Tiết: Bộ luật Hồng Đức, Di sản văn hóa pháp lý đặc sắc của Việt Nam, NXB Tư pháp, 2010, tr.143-144).
Câu 2: Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
- Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài luôn có ý nghĩa quan trọng bậc nhất. Bởi Bác Hồ đã từng nói “người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Một đất nước được lãnh đạo bởi những người tài giỏi, sáng suốt là một đất nước vững mạnh. Một dân tộc đi theo những người lãnh đạo tài giỏi là một dân tộc mạnh… Họ luôn đóng một vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh đạo, luôn đổi mới sáng tạo, đóng góp những ý kiến mới mẻ góp sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 

Đọc văn bản

Câu 1: Phần 1 nêu vấn đề gì?
Trả lời:
- Phần 1 nêu lên sứ mệnh của người hiền tài.
Câu 2: Dự đoán: Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ dẫn đến ý gì sẽ được trình bày ở phần 3?
Trả lời:
- Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ dẫn đến việc khẳng định sự cần thiết phải có người tài ra giúp vua trị nước, chăm dân.
Câu 3: Nhận xét về lí lẽ được sử dụng.
Trả lời:
- Lí lẽ thấu đáo và sắc sảo để chỉ ra cho người hiền tài thấy được trách nhiệm của họ với đất nước, đồng thời thể hiện được nhân cách và phẩm chất của vua Quang Trung.
Câu 4: Giữa lí lẽ trình bày ở các phần trước với kế hoạch thực thi được nêu ở phần 4 cố mối quan hệ như thế nào?
Trả lời:
- Lý lẽ trình bày ở phần trước với kế hoạch thực thi ở sau có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu phần trước là lời kể nể, phát súng đầu tiên để đánh vào nhận thức, tư tưởng của những người tài thì phần lý lẽ sau như một lời chốt lại, khẳng định rằng họ sẽ ra giúp sức cho vua, cho đất nước. Việc vạch rõ kế hoạch thực hiện cho thấy sự chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thận, tỉ mỉ của vua quan triều Tây Sơn về việc chiêu mộ hiền tài, họ coi đây là một việc cấp bách, cần phải tiến hành ngay để ổn định nền chính trị của nước nhà.
Câu 5: Ý nghĩa của lời khuyến dụ.
Trả lời:
- Lời khuyến dụ có ý nghĩa: Thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung trong công cuộc xây dựng đất nước sau thời phân li: vạch ra các con đường để người hiền tài ra cống hiến cho đất nước. Đường lối cầu hiền hết sức rộng mở, cách tiến cử rất dễ làm thái độ nhà vua hết sức thành tâm, độ lượng.

Yêu cầu sau khi đọc

Câu 1: Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?
Trả lời:
- Lí do: hoàn cảnh đất nước khi vừa mới trải qua chiến tranh, triều đình mới xây dựng, lòng dân hoang mang, lo lắng, xã tắc chưa vững, việc nước chưa định, việc quân chưa xong. 
- Mục đích: trong hoàn cảnh đó, việc người tài ra giúp vua trị dân, trị nước ngày càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thấy tình hình đó, Ngô Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung ra Chiếu cầu hiền nhằm kêu gọi những văn thân, sĩ tử, những kẻ sĩ trong thiên hạ từ bỏ cuộc sống an nhàn, ra triều làm quan, giúp vua xây dựng và ổn định đất nước.
Câu 2: Văn bản hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ? Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối diện với những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước?
Trả lời:
- Văn bản hướng tới đối tượng: Quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ.
- Ngô Thì Nhậm đối diện với những khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng trên ra gánh vác việc nước: đất nước loạn lạc, kẻ sĩ bi quan, chán chường. Mặt khác, vẫn không ít sĩ phu, nhân tài bảo thủ với triều đại cũ mà bất hợp tác với triều đình Tây Sơn.
Câu 3: Văn bản có mấy phần? Phân tích mối quan hệ giữa nội dung các phần.
Trả lời:
- 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “sinh ra người hiền vậy”): Khẳng định người hiền tài có sứ mệnh phò tá cho thiên tử.
+ Phần 2 (tiếp theo đến “buổi ban đầu của trẫm hay sao”): Hoàn cảnh của đất nước và sự cần thiết của người tài đối với vận mệnh quốc gia.
+ Phần 3 (đoạn còn lại): Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung.
- Nội dung của các phần có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tác phẩm là chiêu mộ người tài.
Câu 4: Nghệ thuật lập luận thể hiện như thế nào qua việc dùng lí lẽ và bằng chứng, phối hợp với các yếu tố biểu cảm, thuyết minh?
Trả lời:
- Nghệ thuật:
+ Cách nói sùng cổ.
+ Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lý và tình.
Câu 5: Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu?
Trả lời:
- Theo em, điều tạo nên sức hấp dẫn của Cầu hiền chiếu là lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục với mục đích rõ ràng, sâu sắc. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho của thể loại văn chính luận, phản ánh triệt để tâm tư, nguyện vọng của người viết bằng lối viết nghị luận sắc sảo từ bố cục, lập luận cho đến ngôn ngữ đều làm nổi bật lên tư tưởng của người viết. 
Câu 6: Viết Cầu hiền chiếu trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt, tác giả đã gửi gắm khát vọng lớn lao nào đối với đất nước?
Trả lời:
- Năm 1788, vua Lê Chiêu Thống rước quân Thanh vào xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung rồi đem quân ra Bắc quét sạch 20 vạn giặc Thanh cùng bọn tay sai bán nước. Lê Chiêu Thống và tàn quân chạy theo Tôn Sĩ Nghị, triều Lê sụp đổ. Trước sự kiện trên, một số bề tôi của nhà Lê hoặc mang nặng tư tưởng trung quân lỗi thời, hoặc sợ hãi vì chưa hiểu triều đại mới nên có người đã bỏ trốn, hoặc đi ở ẩn, hoặc tự tử,… Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết Chiếu cầu hiền kêu gọi những người tài đức ra giúp nước an dân.
- Văn bản thể hiện rõ sự khát khao cầu hiền của nhà vua trẻ tài đức, qua đó ta thấy được Ngô Thì Nhậm thật là uyên bác, cao tay trong việc dùng văn bản, thay mặt nhà vua chiêu hiền đãi sĩ. Ông xứng đáng là người được vua Quang Trung tin cậy.
Kết nối đọc - viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về luận điểm: Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng.
Đoạn văn tham khảo
     Từ xưa đến nay, người tài luôn giữ một vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Ngày nay, khi xu thế toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, trên con đường hội nhập của đất nước, vai trò của người tài lại càng được trú trọng hơn bao giờ hết. Bởi dưới sự góp sức của họ, đất nước mới có thể phát triển, lớn mạnh, nhân dân mới được ấm lo, hạnh phúc. Họ là những người xuất chúng trong quần chúng, có cái nhìn chiến lược với năng lực làm việc tốt. Vậy nên, đất nước, nhân dân cần họ. Đồng thời, những người tài cũng phải nhận rõ được nghĩa vụ phải cống hiến sức mình cho Tổ quốc, cho nhân dân, đây là nghĩa vụ cao cả của con người trong xã hội. Vì vậy, không nên vì giỏi mà sinh kiêu, xem thường người khác bởi như vậy nó sẽ đánh mất giá trị vốn có của người tài như Bác Hồ nói “tài phải đi với đức” thì mới làm được việc lớn.