Gợi dẫn trước văn bản đọc
Câu 1: Kể tên một vài tác phẩm văn chương Việt Nam viết về thân phận bất hạnh của người phụ nữ mà em biết.
Trả lời:
- Chuyện người con gái Nam Xương, Tự tình, Bánh trôi nước, Chinh phụ ngâm,...
Câu 2: Qua nhân vật Thúy Kiều, hãy chia sẻ cảm nghĩ của bạn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Trả lời:
– “Chữ tài liền với chữ tai một vần”. Đó là câu nói của Nguyễn Du bao gồm hàm ý miêu tả một người có tài nhưng bạc mệnh, giống như là nhân vật Kiều trong tác phẩm truyện của ông.
– Qua nhân vật Thúy Kiều, ta có thể rút ra được rằng số phận của những người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa trong xã hội phong kiến thường hẩm hiu, bất hạnh. Họ không được học hành, thi cử, không được quyền quyết định trong tình yêu đôi lứa, người phụ nữ có tài sắc thường phải chịu nhiều nỗi truân chuyên.
Đọc văn bản
Câu 1: Theo dõi mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ.
Trả lời:
- Từ thương một người con gái tài hoa, Nguyễn Du thương cho muôn kiếp hoa; từ thương người, Nguyễn Du ngậm ngùi trong nỗi thương mình.
Câu 2: Chú ý sự đồng cảm với bi kịch của người phụ nữ và cảm thán về thân phận của chính mình.
Trả lời:
- Sự đồng cảm ở đây là sự đồng cảm của những người tài hoa nhưng bạc mệnh và là lời cảm thán về sự ra đi của mình cùng với sự lãng quên của người đời.
Yêu cầu sau khi đọc
Câu hỏi 1: Theo bạn, nội dung câu 1 và câu 2 của bài thơ có mối quan hệ logic với nhau như thế nào?
Trả lời:
- Hình ảnh thơ đối lập giữ quá khứ và hiện tại: Tây Hồ hoa uyển(vườn hoa bên Tây Hồ) – thành khư (gò hoang).
→ Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh cả sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh
⇒ Hai câu thơ diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh hoang tàn, đó cũng chính là nỗi niềm xót xa, tiếc nuối cho số phận của nàng Tiểu Thanh.
Câu hỏi 2: Chỉ ra và nhận xét mối quan hệ đối vế ý trong hai câu thực.
Trả lời:
- Tác giả nêu lên triết lí sống trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ: hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân…
→ Câu thơ thực đã tái hiện số phận bất hạnh đến cùng cực của nàng Tiểu Thanh, nhưng ẩn sâu trong đó là sự trân trọng, nâng niu những giá trị tài năng, thơ ca của nàng Tiểu Thanh và đồng thời tác giả muốn tố cáo xã hội phong kiến thối nát đẩy con người vào cùng cực của khổ đau.
Câu hỏi 3: Phân tích những cảm xúc và suy ngẫm của tác giả được thể hiện qua hai câu luận.
Trả lời:
- “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp. Đó chính là mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
- Thiên nan vấn: khó mà hỏi trời được.
→ Câu thơ mang tính khái quát cao. Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến. Câu thơ thể hiện sự đau đớn phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.
Câu hỏi 4: Chia sẻ suy nghĩ của bạn về tâm sự của Nguyễn Du ở hai câu kết.
Trả lời:
- Qua lời tâm sự của Nguyễn Du, ta dường như cảm nhận được nỗi cô đơn của người nghệ sĩ lớn như “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). Ông dường như cảm nhận được sự lạc lõng ở hiện tại giữa dòng đời vô định đã tìm thấy được một người tri kỉ ở quá khư nhưng vẫn mong ngóng một tấm lòng trong tương lai. Dường như ông cũng nghĩ số phận của mình cũng chẳng khá hơn họ là bao và rồi khi chết đi, không biết người đời sau sẽ còn nhớ đến mình hay không hay tất cả sẽ chìm vào dĩ vãng như nàng Tiểu Thanh đây.
Câu hỏi 5: Qua bài thơ, tác giả đã khái quát về bi kịch chung của những người tài hoa, phong nhã trong xã hội phong kiến như thế nào?
Trả lời:
- Qua bài thơ Độc tiểu thanh kí, tác giả dường như đã khái quát chung về bi kịch của những người tài hoa trong xã hội phong kiến đáng quý trọng. Dường như tạo hóa đang ghen tị với tài hoa của họ mà phán cho họ một cuộc đời đầy bất hạnh, bầm dập: “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”, “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”, “Bắt phong trần phải phong trần”, “Có tài mà cậy chi tài:, “Chữ tài liền với chữ tai một vần”, “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”. Đó là nỗi bất công, sự đau khổ truyền kiếp của những người tài hoa trong xã hội. Thông qua sự khái quát về thân phận cái đẹp, số phận con người, tác giả đã thể hiện những suy ngẫm, triết lí, dự cảm đầy tính nhân văn.
Câu hỏi 6: Hãy tìm đọc và giới thiệu một vài tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ của Nguyễn Du.
Trả lời:
- Bài thơ Sở kiến hành của Nguyễn Du là một trong những tác phẩm nói về nỗi bất hạnh của phụ nữ trong xã hội xưa, đó là hình ảnh của một người mẹ nghèo đói, khổ cực khi phải ăn xin để nuôi những đứa con của mình. Qua đó, ta không chỉ thấy được bi kịch của người mẹ mà còn thấy được nỗi lòng của người mẹ, luôn hết lòng vì con cái của mình.
Kết nối đọc - viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với nội dung hai câu thơ trong Truyện Kiều:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Bài tham khảo:
Câu thơ trên là lời cảm thán của Nguyễn Du về kiếp người bạc mệnh của Đạm Tiên – một người kỹ nữ trong truyện Kiều trước nỗi đau mà người phụ nữ trong xã hội xưa phải chịu đựng. Lời thơ như một lời thở dài đầy đau xót của tác giả, chua xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài hoa nhưng mệnh bạc trong xã hội cũ. Họ đều là những người tài hoan, xứng đáng có cuộc sống hạnh phúc nhưng dường như tạo hóa đang trêu đùa trên số phận của họ, luôn đẩy họ đến tận cùng của khổ đau, dù là kỹ nữ hay tài nữ, số phận của họ đều như vậy. Có lẽ, chính Nguyễn Du cũng đã có những năm tháng phiêu bạt phải chịu cảnh đói, cảnh nghèo, vì thế mà ông hiểu được những số phận nghèo khó và cả hoàn cảnh đau khổ của những người phụ nữ xưa. Đó là những lời thương cảm mà ông dành cho những thân phận “thấp cổ bé họng” trong xã hội phong kiến đương thời. Với hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc đến độ “tri âm tri kỉ”.