Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Gợi dẫn trước văn bản đọc

Câu 1 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Hãy kể văn tắt hiểu biết của bạn về một tấm gương đã anh dũng hi sinh vì nền độc lập tự chủ của dân tộc trong thời kì chống thực dân Pháp xâm lược.
Trả lời:
* Hoàng Hoa Thám
– Hoàng Hoa Thám, còn gọi là Đề Thám hay Hùm thiêng Yên Thế, là một anh hùng dân tộc, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế chống Pháp (1885 – 1913).
– Cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Ðề Thám là là một trong những cuộc khởi nghĩa cuộc khởi nghĩa duy nhất mà người Pháp đã lưu lại trên bưu thiệp và cũng là một trong những cuộc khởi nghĩa vũ trang lớn nhất trong lịch sử đấu tranh chống Pháp của dân tộc Việt Nam.
* Võ Thị Sáu
- Võ Thị Sáu (1933 – 23 tháng 1, 1952) là một nữ du kích trong Chiến tranh Việt-Pháp ở Việt Nam, người nhiều lần thực hiện các cuộc mưu sát nhắm vào các sĩ quan Pháp và những người Việt cộng tác với chính quyền thực dân Pháp tại miền Nam Việt Nam.
* Nhà cách mạng – Nguyễn Thị Minh Khai
- Nguyễn Thị Minh Khai, tên khai sinh là Nguyễn Thị Vịnh (1 tháng 11 năm 1910 – 28 tháng 8 năm 1941), là nhà cách mạng người Việt Nam, là một trong những người lãnh đạo Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1930–1940.
Sau khi Khởi nghĩa Nam Kỳ thất bại, bà bị thực dân Pháp kết án tử hình và bị xử bắn tại Ngã ba Giồng, Hóc Môn (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh) ngày 28 tháng 8 năm 1941.
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Theo bạn, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hi sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa như thế nào trong việc giáo dục thế hệ trẻ hiện nay?
Trả lời:
– Theo em, việc tưởng nhớ và tôn vinh những người đã hy sinh cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục bởi thế hệ trẻ hiện nay. Nó nhắc nhở thế hệ trẻ về truyền thống uống nước nhớ nguồn và càng quý trọng nền độc lập của dân tộc hơn và khẳng định chúng ta không hề quên đi công lao của những người đã hi sinh vì độc lập của Tổ quốc. 

Đọc văn bản

Câu 1 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Chú ý cách ngắt nhịp câu văn biền ngẫu.
Trả lời:
- Đây là một bài văn tế viết theo thế biền ngẫu có nhịp, có đôi, có vần. Văn tế là một thể văn thường dùng để bày tỏ lòng thương cảm với người đã khuất, có nội dung ca ngợi phẩm hạnh, công đức và giải bày sự tiếc thương đau xót đối với số phận của họ. 
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Hoàn cảnh xuất thân nghèo khó của nghĩa binh.   
Trả lời:
- Họ đều xuất thân là những người nông dân thật thà, chất phác, chỉ biết chăn trâu, làm ruộng. Nhưng khi Tổ quốc lâm nguy, họ sẵn sàng bỏ những việc mình đang làm, cầm súng, cầm giáo đứng lên chống Pháp.
Câu 3 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Thái độ của nghĩa binh đối với bọn cướp nước.
Trả lời:
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ rồi đến trông chờ tin quan - ghét - căm thù - đứng lên chống lại.
- Thái độ căm ghét, căm thù đến tột độ được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực
- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. => Họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”
Câu 4 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Tinh thần chiến đấu quả cảm của nghĩa binh. Chú ý các hình ảnh đối lập. 
Trả lời:
- Những người nghĩa sĩ ấy mang theo một tinh thần chiến đấu tuyệt vời. Dù cho quân trang, quân bị của họ có thô sơ, nhưng tinh thần chiến đấu của họ vẫn mạnh mẽ, mãnh liệt nhằm thẳng đến kẻ thù.
- Tác giả đã tinh tế sử dụng những hình ảnh đối lập để làm nổi bật nên tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và hoàn cảnh thiếu thốn. Từ đó, tác giả khẳng định, dù cuộc sống có thiếu thốn, quân trang quân bị có thô sơ cỡ nào, tinh thần chiến đấu chống lại kẻ thù của họ vẫn vững vàng và mạnh mẽ, đó là ý chí quyết tâm đánh bại kẻ thù, giành độc lập cho dân tộc của họ. 
Câu 5 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Giọng văn trầm hùng, âm hưởng bi tráng.
Trả lời:
- Giọng điệu bài văn tế khi là tiếng khóc đau thương, khi là lời khẳng định ngợi ca mang âm hưởng sử thi đã góp phần khắc họa bức tượng đài người nông dân nghĩa sĩ với vẻ đẹp bi tráng.
Câu 6 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Cảm xúc xót thương.  
Trả lời:
- Bằng việc sử dụng giọng văn thay đổi linh hoạt, tác giả đã chuyển từ cảm xúc bi tráng sang cảm xúc buồn thương, đau xót trước sự ra đi của nghĩa sĩ Cần Giuộc. Giọng văn trầm lắng, ngậm ngùi thể hiện rõ niềm cảm thông, thương xót của tác giả trước sự ra đi của họ. 
Câu 7 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Ngợi ca tinh thần và sự hi sinh anh dũng của nghĩa binh.
Trả lời:
- Những vần thơ cuối là sự khẳng định cho sự bất tử của những nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc. Đồng thời cũng là tiếng nói biểu dương công trạng xả thân vì nghĩa lớn của các nghĩa sĩ. Đặc biệt trong câu "Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiêng dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cắm bởi một câu vương thổ" vừa thể hiện được nỗi xót thương và lòng tưởng nhớ những người đã mất, đồng thời tôn vinh công trạng của họ. 

Yêu cầu sau khi đọc

Câu hỏi 1 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Căn cứ vào hiểu biết chung về cấu trúc nội dung thể văn tế, hãy xác định bố cục và nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản. 
Trả lời:
* Bố cục của văn bản có thể chia thành:
- Lung khởi (từ đầu đến vang như mõ): Khái quát về cuộc đời của những nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Thích thực (tiếp… súng nổ): Hồi tưởng về những chiến công của những người nghĩa sĩ
- Ai vãn (tiếp… dờ trước ngõ): Lời tiếc thương của tác giả trước sự hy sinh của những người nghĩa sĩ
- Kết (còn lại): Tình cảm xót thương của những người đứng tế trước sự ra đi của họ. 
Câu hỏi 2 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Câu văn mở đầu "Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ." có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng chung của bài văn tế?
Trả lời:
– Câu văn nhấn mạnh cuộc đối đầu giữa lòng dân và súng đạn kẻ thù:
+ Tiếng súng quân giặc làm rung chuyển non sông, tình thế đất nước nguy cấp, 
+ Lúc đất nước nguy nan, mới hiểu hết lòng dân.
+ Lòng dân là cái vô hình nhưng sẽ được chuyển hóa thành sức mạnh vật chất cụ thể; súng giặc đất rền là uy lực vũ khí kẻ thù đang tâm chĩa vào lương tri nhân loại, là tội ác không thể dung tha.
* Ý nghĩa: Câu văn như một lời khẳng định đanh thép của tác giả, nó không chỉ tái hiện hoàn cảnh của đất nước lúc bấy giờ mà nó còn thể hiện tinh thần, ý chí quyết tâm của nhân dân.
Câu hỏi 3 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện trong tác phẩm như thế nào?
Trả lời:
– Lòng căm thù giặc của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc được tác giả thể hiện thông qua phần Lung khởi. Tác giả đã hồi tưởng lại hình tượng người nông dân nghĩa sĩ: ““Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”. Hình tượng ấy gợi nên con người nông dân với những phẩm chất cần cù, lam lũ, đặc biệt là tinh thần căm thù giặc sâu sắc.
– Những câu văn gợi liên tưởng đến những tinh thần sục sôi chiến đấu của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
=> Như vậy, chúng ta có thể thấy được. Qua những động từ mạnh như “ăn gan”, “cắn cổ”, nói lên tinh thần, lòng căm thù giặc sâu sắc của người nông dân khi chứng kiến giặc ngoại xâm xâm chiếm bờ cõi.
Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Tìm và liệt kê các động từ mà tác giả đã sử dụng để thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm của các nghĩa sĩ Cần Giuộc.  
Trả lời:
- Các động từ được tác giả sử dụng: bày bố, cầm, đốt, dạy, chém rớt, đạp rào, xô cửa xông vào, đâm ngang, chém ngược…
→ Các động từ mà tác giả đã sử dụng nêu trên tất cả nhằm thể hiện một tinh thần chiến đấu mạnh mẽ, hùng hồn của người dân. Tinh thần thép của họ sẽ cảm hóa nỗi sợ kẻ thù, sợ chết mà thay vào đó là một ý chí, nghị lực phi thường của dân tộc. Dù trong hoàn cảnh thiếu thốn quân trang quân bị, họ tận dụng những thứ mình có thể quyết tâm đánh bại kẻ thù, bảo vệ cuộc sống ấm no cho người dân. 
Câu hỏi 5 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Tinh thần chiến đấu anh dũng của người nghĩa sĩ nông dân trong trận quyết chiến tấn công đồn giặc được tác giả hiểu như thế nào?
Trả lời:
- Những câu thơ như câm lặng trôi trong niềm kí ức của tác giả. Nhà thơ gửi một nỗi tiếc thương vô hạn cho những người đã khuất. Cái chết của họ làm cho cả trời đất, cây cỏ tang thương, nhỏ lệ, cái chết nhuốm màu sầu ải lên vạn vật. Cả một bầu trời âm u, tối tăm trước sự hi sinh mất mát của những người nghĩa sĩ.
- Những hình ảnh thương tâm ấy gặm nhấm tâm can ta, linh hồn ta đau nhức. Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh lịch sử mà cất tiếng khóc cho những người anh hùng hi sinh vì Tổ quốc. Từ những âm thanh sầu thảm vang vọng lên qua đoạn văn, chúng ta không phân biệt được đâu là tiếng khóc của tác giả, của nhân dân, gia đình mà như nghe thấy một tiếng khóc chung của đất nước.
- Ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu đã hội tụ lại mọi nỗi đau để cất lên tiếng khóc cao cả. Sau phút giây đau thương, nức nở, lời ván đang đắm chìm trong thảm đạm bỗng tỉnh táo hẳn lên, nêu bật một quan niệm tuyệt vời về nhân sinh, về lẽ sống và cái chết.
Câu hỏi 6 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Từ câu 16 đến câu 25, tác giả đã nhìn nhận ra sao về hành động xả thân vì nghĩa của người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.
Trả lời:
– Từ câu 16 đến câu 25 là lời kết thúc bài tế. Chính là lời ca ngợi những linh hồn đã khuất của Nguyễn Đình Chiểu. “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc” cho dù sống hay chết thì tinh thần vì tổ quốc mà chiến đấu vẫn còn đó Tuy đã ra đi nhưng những công lao của họ luôn lưu mãi với thời gian, linh hồn của họ vẫn luôn dõi theo đất nước.
Câu hỏi 7 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Ý nghĩa của sự hi sinh và tình cảm của nhân dân dành cho người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện trong phần cuối bài thơ (từ “Ôi thôi thôi! Đến hết) gợi cho bạn những suy nghĩ gì về lẽ sống?
Trả lời:
- Tác giả luận về ý nghĩa cao cả của sự hi sinh và bày tỏ tình cảm xót thương của nhân dân đối với những người vì nước quên thân.
- Sự xót thương dành cho người nghĩa sĩ, nỗi đau thương trùm lên đời sống và số phận người mẹ già ngồi khóc trẻ trong lều khuya leo lét ánh đèn.
- Cái chết của nghĩa binh đánh động người còn sống ý thức hơn về số phận của đồng bào, nhắc nhở rằng binh tướng giặc còn đó đã làm cho bốn phía mây đen, phải tiếp tục vùng lên để cứu nước, cứu nòi.
- Chết mà như sống, linh hồn nghĩa binh vẫn cùng nhân dân đánh giặc, vẫn tiếp tục nuền trung quân ái quốc. Ước nguyện trả đền nợ nước, trở thành lời thề thiêng liêng vang vọng núi sông. Cái chết hóa thân vào núi sông, cái chết hóa thành bất tử.
Câu hỏi 8 SGK Ngữ văn 11 KNTT - Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (trang 99): Khái quát những nét đặc sắc về phương diện nghệ thuật của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Trả lời:
- Với những hình ảnh và giọng điệu xót thương, bài văn tế mang đậm chất trữ tình, ca ngợi những người nghĩa sĩ nông dân.
- Khi soi chiếu cuộc đời của những người nông dân Cần Giuộc trước đây với những nghĩa sĩ Cần Giuộc bây giờ. Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu đã tạo cho bài văn tế một sự trang trọng. Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.

Kết nối đọc – viết

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về "lựa chọn và hành động" của nghĩa sĩ Cần Giuộc khi đối đầu với kẻ thù xâm lược.
Đoạn văn tham khảo
     Trong lòng chúng ta, hình ảnh người nông dân, những người nghĩa sĩ yêu nước hiện lên thật quả cảm hào hùng. Vẻ đẹp của những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước được toát ra chính lòng căm thù giặc sục sôi. Lòng yêu đất nước tha thiết xuất phát từ chính trái tim của họ đã khiến cho họ trở nên đẹp đẽ, lấp lánh. Chính lòng căm thù giặc đã biến thành hành động vùng lên quật khởi rất hào hùng. Họ tự giác, tự nguyện đứng lên chiến đấu để bảo vệ giang sơn, tổ quốc, ấy là nét đẹp bản chất nhất trong hành động của người nông dân – nghĩa sĩ Cần Giuộc. Những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước cũng đã được Nguyễn Đình Chiểu khắc họa lên một cách rõ rệt không chỉ vẻ đẹp trong tâm hồn mà ngay cả vẻ đẹp trong hành động. Từ trách nhiệm lịch sử, động lực tinh thần tự nguyện gánh vác đã tạo ra cho họ sức mạnh vô cùng lớn. Họ đã hành động, đứng lên chống giặc ngoại xâm. Không chờ bày bố mà chỉ “ngoài cật có một manh áo vải nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ”. Trong tác phẩm, hình ảnh người nông dân được hiện lên khiến cho chúng ta vừa cảm thấy tự hào và xen lẫn niềm xót xa. Đối mặt với kẻ thù lớn mạnh với ” đạn nhỏ, đạn to”, “tàu thiếc, tàu đồng” với đội quân xâm lược nhà nghề, vậy mà vũ khí để họ dùng chống lại chỉ là “một manh áo vải”, “một ngọn tầm vông”, chỉ có ” dao phay” và chỉ là những “hỏa mai đánh bằng rơm con cúi”. Những người nghĩa sĩ đó dường như đóng vai trò là hiện thân của cả một sức mạnh dân tộc. Đem những thứ xương thịt đó ra đối chọi với súng đạn của thực dân, thử hỏi rằng khác nào bước chân vào chỗ chết. Cái sự thật phũ phàng đó như phô bày ra trước mắt ta thật xót đau biết mấy. Đó là tấn bi kịch của những người nghĩa sĩ cần Giuộc, tấn bi kịch này đã đưa đến cái họa mất nước kéo dài cả thế kỉ, cũng là tấn bi kịch của cuộc sống nước ta vào thời kì nghiệt ngã ấy.