Soạn bài Tràng giang - Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

Gợi dẫn trước văn bản đọc

Câu 1: Theo bạn, vì sao người đọc lại có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình?
Trả lời:
– Theo em, người đọc có thể rung động trước bài thơ được viết bởi một người xa lạ, có những trải nghiệm khác biệt với mình là bởi ngòi bút tài hoa của những người thi sĩ, đã bộc lộ những xúc cảm chân thật của mình, từ đó giúp cho bạn đọc hiểu và đồng cảm với nội dung, tư tưởng cũng như tình cảm mà người viết bộc bạch trong thi phẩm.
Câu 2: Bạn có cho rằng cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường có một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn mỗi người? Hãy đọc một số câu thơ mà bạn biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy. 
Trả lời:
– Theo em, cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường mang một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi người. Khi mặt trời chuẩn bị lặn, lúc mà thứ ánh sáng đỏ rực như lửa của hòn than sắp tắt – đó chính là khoảnh khắc báo hiệu của một ngày tàn.
– Một số câu thơ về buổi chiều tà:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
 “Em chờ anh chiều hoàng hôn màu tím
Nắng nhạt nhòa như lịm cả nhớ mong”
Chờ anh dưới hoàng hôn – Hồng Giang
 “ Em à trời đẹp lắm không
Hoàng hôn còn chút nắng hồng trên cao
Từng cơn gió thổi rì rào
Càng làm hớn hở xôn xao trong lòng”.
(Hoàng Hôn Sau Mưa – Dương Hoàng)

Đọc văn bản

Câu 1: Chú ý điều được gợi mở từ câu thơ đề từ.
Trả lời:
- Câu thơ đề từ là một âm điệu nhẹ nhàng, thể hiện nỗi buồn man mác, nỗi nhớ thương trong tâm hồn của con người.
Câu 2: Hình ảnh xuất hiện ở câu cuối khổ thơ có thể gợi lên những cảm nhận gì?
Trả lời:
- Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên nỗi cô đơn, lạc lõng gần như “khô héo” và thiếu sức sống. Đây cũng là tâm trạng của tác giả, nhiều người bịn rịn vì mất nước.
Câu 3: Thế nào là “sâu chót vót”?
Trả lời:
– “Sâu chót vót” có nghĩa là sâu thẳm và không giới hạn, là tính từ được dùng để miêu tả một không gian bao la và vô tận, như bầu trời xanh thẳm. Qua đó có thể thấy, không gian được mở rộng lên đến hai lần, bao gồm cả chiều cao ( tính từ mặt nước lên bầu trời) và cả chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông sâu)
=> Bầu trời không chỉ cao, xanh, hun hút ánh hoàng hôn mà còn mênh mông, rộng lớn, khiến con người trở nên thật nhỏ bé và yếu đuối trước sự hùng vĩ của thiên nhiên.
Câu 4: Chú ý đặc điểm chính tả và ngữ âm của từ láy “dợn dợn”?
Trả lời:
– “Dợn dợn” là một từ láy hoàn toàn.
– Ngữ âm: “Dợn” là một từ láy với một âm dồn.
– Từ “dợn” gợi ra sự chuyển động nhịp nhàng, uốn lên uốn xuống một cách từ tốn, ít khi bị xao động hay gợn mạnh, ví dụ như: mặt hồ dợn sóng, sóng dợn.
– Thường thì người ta sẽ sử dụng từ “rợn rợn” để thể hiện cảm giác ghê sợ của mình. Còn trong Tiếng Việt không có từ “dợn dợn”, đây là một chữ mới do chính tác giả chế tác, qua đó gợi ra sự sống động và mạnh mẽ cho người đọc về cảm giác ghê sợ, đồng thời cũng bộc lộ sự canh cánh trong lòng mà ẩn sau đó là hình ảnh của những con sóng nhấp nhô, liên tiếp mở ra muôn trùng trường giang. 

Yêu cầu sau khi đọc

Câu 1: Bạn có cảm nhận gì về nhan đề Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ liên quan thế nào với nội dung cảm xúc của bài thơ.
Trả lời:
– “Tràng giang” đều được tạo bởi vần “ang”, qua đó gợi ra không gian mênh mông, rộng lớn cả về chiều dài và chiều rộng của con sông.
– Sở dĩ, tác giả đặt tên cho thi phẩm là Tràng Giang vì để tránh trùng lặp với Trường Giang – con sông nổi tiếng trong thơ đường.
– Nhan đề gợi sự trang trọng cùng hơi hướng cổ điển, đồng thời gợi nỗi niềm sầu muộn, suy tư của người thi sĩ khi đứng trước sự mênh mông, vô định của dòng sông.
– Lời đề từ chính là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng: nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la cùng hình ảnh của thiên nhiên rộng lớn.
=> Nhan đề và lời từ đều góp phần khái quát chủ đề và tư tưởng, cảm xúc chủ đạo được gửi gắm trong bài thơ.
Câu 2: Có thể dùng những từ ngữ nào để chỉ tính chất của khung cảnh được "vẽ" ra trong bài thơ?
Trả lời:
- Các từ ngữ dùng để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ: Không gian hoang vắng, đìu hiu. Buồn da diết, cô đơn, trống vắng.
Câu 3: Bài thơ đã được cấu tứ như thế nào? Bạn dựa vào đâu để xác định như vậy?
Trả lời:
- Bài thơ được cấu tứ theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với nhịp thơ 4/3. Lời thơ miêu tả từ ngoài vào trong, từ xa đến gần gợi cho người đọc về một không gian rộng lớn của vùng sông nước. 
- Để xác định được điều đó, đầu tiên em dựa vào số từ trong mỗi dòng thơ, nhịp điệu của mỗi câu thơ, từ kết thúc của mỗi dòng thơ để xác định thể thơ của bài thơ. Tiếp đến là dựa vào các hình ảnh được sử dụng trong bài thơ.
Câu 4: Chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai. Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục được triển khai ở các khổ thơ kế tiếp như thế nào?
Trả lời:
- Sự tương phản giữa các hình ảnh trong khổ thơ thứ hai: Vũ trụ thì bao la, vô tận còn con người thì quá nhỏ bé, đơn độc, lẻ loi.
→ Sự tương phản đó gợi lên cảm nhận về một không gian rộng lớn của vũ trụ, có nắng, có trời, có sông gợi lên một sự hùng vĩ, bao la, mênh mông của vũ trụ mà ở đó, con người trở lên thật nhỏ bé, cô đơn. 
Câu 5: Bài thơ có những điểm khác lạ nào trong cách sử dụng ngôn ngữ? Hãy làm rõ hiện tượng này qua phân tích một ví dụ bạn cho là tiêu biểu.
Trả lời:
- Tác giả đã rất khéo léo trong việc sử dụng từ ngữ bằng cách đảo tính từ lên đầu câu để nhấn mạnh sự việc, cảnh vật. Điều đó ta có thể thấy rõ qua câu thơ “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. Theo bình thường, câu thơ sẽ là “Bờ xanh lặng lẽ tiếp bãi vàng”. Tác giả đã khéo léo đảo từ láy “lặng lẽ” lên đầu câu nhằm nhấn mạnh sự yên ắng, đìu hiu, một không gian hiu quạnh tại những bãi nương dọc bờ sông. Qua đó, giúp người đọc thấy được sự vắng vẻ, hiu quạnh của cảnh vật hay của lòng người đang hiện hữu qua hình ảnh của cảnh vật. 
Câu 6: Nêu một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản. Việc tác giả sử dụng những thi liệu ấy cho biết thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?
Trả lời:
Một số thi liệu truyền thống trong văn bản:
- Nhan đề “Tràng giang”.
- Mây cao, núi bạc
- Khói sóng hoàng hôn…
=> Sử dụng thi liệu này ta thấy được cấu tứ của Tràng Giang vốn là cấu tứ quen thuộc của Đường thi.
Câu 7: Tràng giang thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng, Bạn suy nghĩ về vấn đề đó như thế nào?
Trả lời:
– Bài thơ “Tràng giang” thường được nhìn nhận là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng bởi
+ Thi phẩm đã được tạo nên từ những câu thơ mang đầy màu sắc cổ điển.
+ Bút pháp chấm phá vẽ lên bức tranh thủy mặc có núi, có mây, có cánh chim nghiêng, bóng chiều, khói hoàng hôn.
+ Cảnh vật thiên nhiên giàu yếu tố tượng trưng: củi một cành khô lạc mấy dòng, bến cô liêu, chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa.
=> Qua đó người đọc đã có thể dễ dàng hiểu được ý đồ tác giả muốn truyền tải, ở đây tác giả đã dùng hình tượng thiên nhiên để diễn tả cảm xúc của mình: Không chỉ ca ngợi vẻ đẹp bao la, hùng vĩ của cảnh vật, của sông núi, mà ẩn sâu trong đó là lời những lời bộc bạch về sự cô đơn, lẻ loi, buồn bã của tác giả. Đó là tâm hồn của một người chiến sĩ, một người thanh niên tràn ngập tình yêu quê hương, đất nước.
Câu 8: Bài thơ đã giúp bạn có thêm được cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên?
Trả lời:
- Bài thơ đã giúp ta có những cảm nhận mới về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân với vũ trụ vô biên. Đó là một vũ trụ vô cùng vô tận và sự nhỏ nhoi của kiếp người với nỗi sầu thiên cổ. Khi đứng trước không gian vô tận như vậy, con người càng cảm thấy bâng khuâng, cô đơn vì nhớ quê hương da diết.
Kết nối đọc – viết
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ sự tâm đắc của bạn về một phương diện nổi bật của bài thơ Tràng Giang.
Đoạn văn tham khảo
     Thi phẩm “Tràng giang” được Huy Cận sáng tác vào năm 1939, khi ấy, hồn thơ của ông còn mang nét u sầu, chất chứa nhiều phiền muộn, tâm tư. Nhắc đến “Tràng Giang” không thể không nhắc đến nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ là ở sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và chất hiện đại. Bài thơ mang đậm phong vị cổ điển bởi sự vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ kết hợp với cách ngắt nhịp, gieo vần, bút pháp tả cảnh ngụ tình, cấu trúc đăng đối, gợi hơn là tả những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…). Song, Tràng giang lại cũng rất mới, rất hiện đại bởi cách giãi bày trực tiếp bằng “cái tôi” trữ tình mang nét “buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…, cùng vốn ngôn từ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của người thi nhân (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…). “Tràng Giang” không chỉ là một bức tranh khắc họa thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ mà còn là một bản nhạc về tâm hồn. Huy Cận không chỉ khiến bạn đọc nhớ về một “hồn thơ ảo não” mà còn nhớ về ông là nhà thơ của phong cách nghệ thuật cổ điển và hiện đại này.