Mở đầu
Câu hỏi mở đầu SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 128): Cơ thể cần thường xuyên lấy các chất dinh dưỡng từ nguồn thức ăn để duy trì sự sống và phát triển. Tuy nhiên, thức ăn hầu hết có kích thước lớn nên các tế bào của cơ thể không thể hấp thụ được. Quá trình nào đã giúp cơ thể giải quyết vấn đề này và quá trình đó diễn ra như thế nào?
Trả lời:
- Quá trình tiêu hóa giúp biến đổi thức ăn có kích thước lớn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ được.
- Quá trình tiêu hóa diễn ra như sau: Thức ăn được di chuyển qua ống tiêu hóa, trải qua tiêu hóa cơ học (thức ăn được nghiền nhỏ và đảo trộn) và tiêu hóa hóa học (thức ăn được biến đổi nhờ sự xúc tác của các enzyme) tạo thành các chất đơn giản. Các chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non và vận chuyển đến các tế bào, các chất không được tiêu hóa và hấp thu được thải ra ngoài qua hậu môn.
I. Khái niệm chất dinh dưỡng và dinh dưỡng
Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 128): Nêu khái niệm chất dinh dưỡng
Trả lời:
- Chất dinh dưỡng là các chất có trong thức ăn mà cơ thể sử dụng làm nguyên liệu cấu tạo cơ thể và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống.
- Dinh dưỡng là quá trình thu nhận, biến đổi và sử dụng chất dinh dưỡng để duy trì sự sống của cơ thể.
II. Tiêu hóa ở người
1. Cấu tạo và chức năng của hệ tiêu hóa
Câu hỏi SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 129): Quan sát hình 32.1 và dựa vào kiến thức đã học để thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu các cơ quan và hệ cơ quan tương ứng với những vị trí được đánh số trong hình
2. Xác định tên ba cơ quan mà thức ăn không đi qua.
Trả lời:
1. Các cơ quan của hệ tiêu hóa tương ứng là:
(1) tuyến nước bọt; (2) hầu họng; (3) thực quản; (4) dạ dày; (5) tụy; (6) ruột non;
(7) ruột già; (8) hậu môn; (9) mật; (10) gan; (11) khoang miệng.
2. Ba cơ quan mà thức ăn không đi qua: Gan, túi mật, tuỵ
2. Quá trình tiêu hóa ở người
Hoạt động 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 130): Thảo luận về sự phối hợp các cơ quan thể hiện chức năng của cả hệ tiêu hóa.
Trả lời:
- Thức ăn khi đi vào khoang miệng được tiêu hóa cơ học nhờ hoạt động nhai, nghiền của răng và đảo trộn của lưỡi. Tiêu hóa hóa học nhờ enzyme amylase của tuyến nước bọt giúp biến đổi một phần tinh bột chín trong thức ăn thành đường maltose.
- Sau đó, thức ăn được đẩy xuống thực quản và đưa tới dạ dày. Dạ dày co bóp giúp thức ăn được nhuyễn và thấm đều dịch vị. Enzyme pepsin trong dịch vị giúp biến đổi một phần protein trong thức ăn.
- Thức ăn từ dạ dày được chuyển xuống ruột non, tại đây có ba loại dịch là dịch tụy, dịch mật và dịch ruột chứa các enzyme giúp biến đổi chất dinh dưỡng trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
- Phần lớn chất dinh dưỡng đã được hấp thụ qua thành ruột non, thức ăn chuyển xuống ruột già sẽ hấp thụ thêm một số chất dinh dưỡng, chủ yếu hấp thụ lại nước, cô đặc chất bã. Hoạt động của một số vi khuẩn của ruột già phân giải những chất còn lại tạo thành phân và thải ra ngoài nhờ nhu động của ruột già theo cơ chế phản xạ qua hậu môn.
Hoạt động 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 130): Nêu mối quan hệ giữa tiêu hóa và dinh dưỡng.
Trả lời:
- Trong quá trình tiêu hoá thức ăn biến đổi cơ học và hóa học trở thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ vào máu. Thông qua quá trình thu nhận, biến đổi và sử dụng các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống cho cơ thể. Các chất không được tiêu hóa trong ống tiêu hóa sẽ tạo thành phân và được thải ra ngoài.
III. Một số bệnh về đường tiêu hóa
1. Sâu răng
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 130): Làm việc theo nhóm để thực hiện các yêu cầu sau:
1. Quan sát Hình 32.2, thảo luận về các giai đoạn hình thành lỗ sâu răng.
2. Đề xuất một số biện pháp giúp phòng, chống sâu răng và các việc nên làm để hạn chế những ảnh hướng tới sức khoẻ khi đã bị sâu răng.
Trả lời:
1. Các giai đoạn hình thành lỗ sâu răng.
- Giai đoạn 1: Triệu chứng ban đầu là răng đổi màu ở một vài vùng trên mặt nhai hoặc kế giữa hai răng. Lúc này người bệnh chưa cảm thấy đau hay buốt.
- Giai đoạn 2: Những vùng đổi màu trên răng biến đổi thành màu sắc tối hơn (màu nâu hoặc màu đen). Lỗ sâu ở răng xuất hiện.
- Giai đoạn 3: Lỗ sâu răng tăng dần kích thước, có thể toàn bộ mặt nhai. Người bệnh cảm thấy khó chịu, đau khi thức ăn bám vào lỗ sâu, cảm thấy buốt khi ăn thức ăn nóng hoặc lạnh.
- Giai đoạn 4: Tuỷ răng đã bị viêm, người bệnh bị đau răng kéo dài, cường độ đau gia tăng. Khi bị viêm tủy thì việc điều trị sẽ kéo dài và tốn kém. Nếu không chữa tủy thì bệnh sẽ diễn biến nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến vỡ cụt thân răng, mất chức năng của răng.
- Bên cạnh đó, khi bị sâu răng, hơi thở của người bệnh còn có mùi hôi.
2. Các biện pháp giúp phòng, chống sâu răng:
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau mỗi bữa ăn bằng nước súc miệng hoặc chỉ nha khoa.
- Đánh răng đúng cách 2 lần/ngày vào buổi sáng sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ.
- Hạn chế ăn đồ ngọt và đồ nóng lạnh đột ngột
- Tăng cường ăn đồ ăn có chất xơ, rau củ quả.
- Khám răng định kỳ 4 - 6 tháng 1 lần.
2. Viêm loét dạ dày - tá tràng
Hoạt động 1 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 130): Người bị viêm loét dạ dày – tá tràng nên và không nên sử dụng các loại thức ăn, đồ uống nào? Em hãy kể tên và giải thích.
Trả lời:
- Người bị viêm loét dạ dày – tá tràng nên sử dụng các loại thức ăn, nước uống như: cơm mềm, chuối, nước ép táo, sữa chua, rau củ màu đỏ và xanh đậm, ngũ cốc, trà thảo dược, nghệ và mật ong…Vì đây là những thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, giúp cho việc chữa lành các vết loét hoặc có khả năng giúp giảm tiết acid.
- Người bị viêm loét dạ dày – tá tràng không nên sử dụng: các đồ uống có cồn (rượu, bia, cà phê,…); các gia vị cay nóng (ớt, tiêu,…); đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ; trái cây chua; nước ngọt, đồ uống có ga,… Vì đây là những thực phẩm dễ gây tổn thương đến niêm mạc dạ dày, làm tăng acid dạ dày, đầy bụng, khó tiêu,…
Hoạt động 2 SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 130): Dựa vào thông tin trên, em hãy nêu các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa và cơ sở khoa học của các biện pháp đó.
Trả lời:
- Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa và cơ sở khoa học của các biện pháp đó
+ Hạn chế dùng thực phẩm đóng hộp
+ Bổ sung nhiều chất xơ
+ Cung cấp đủ lượng nước cần thiết
+ Giữ tinh thần thoải mái
+ Tập trung khi ăn, ăn chậm nhai kỹ
+ Từ bỏ thói quen xấu như hút thuốc lá, uống quá nhiều rượu bia và ăn khuya rất có hại.
IV. Chế độ dinh dưỡng ở người
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 131): Dựa vào thông tin trên, thảo luận nhóm để thực hiện yêu cầu và trả lời các câu hỏi sau:
1. Chế độ dinh dưỡng của cơ thể người phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ.
2. Thực hành xây dựng khẩu phần ăn cho bản thân theo các bước sau:
Bước 1: Kẻ bảng ghi nội dung cần xác định theo mẫu Bảng 32.2
Bước 2: Điền tên thực phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được.
Xác định tên thực phẩm và lượng thực phẩm ăn được (Z), Z = X - Y. Trong đó X là khối lượng cung cấp, Y là lượng thải bỏ, Y = X x tỉ lệ thải bỏ.
Lưu ý: xác định tỉ lệ thải bỏ của thực phẩm bằng cách tra Bảng 32.3.
Bước 3. Xác định giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm.
Xác định giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm bằng các lấy số liệu ở Bảng 32.3 nhân với khối lượng thực phẩm ăn được (Z) chia cho 100.
Bước 4: Đánh giá chất lượng của khẩu phần.
Cộng các số liệu đã liệt kê, đối chiếu với Bảng 32.1, từ đó điều chỉnh chế độ ăn uống cho thích hợp.
Bước 5: Báo cáo kết quả sau khi đã điều chỉnh khẩu phần ăn.
Trả lời:
1. Chế độ dinh dưỡng của cơ thể người phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, cường độ lao động và tình trạng sức khỏe.
Ví dụ:
Người lao động cường độ cao như công nhân, thợ xây … có nhu cầu dinh dưỡng cao vì cần nhiều năng lượng để vận động.
2.
Bước 1: Kẻ bảng ghi nội dung cần xác định theo mẫu Bảng 32.2.
Bước 2: Điền tên thực phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được.
- Ví dụ: Gạo tẻ
+ X: Khối lượng cung cấp, X = 400g.
+ Y: Lượng thải bỏ, Y = 400 × 1% = 4g.
+ Z: Lượng thực phẩm ăn được, Z = 400 – 4 = 396g.
Tính tương tự với các loại thực phẩm khác.
Bước 3: Xác định giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm.
Tên thực phẩm |
Khối lượng (g) |
Thành phần dinh dưỡng (g) |
Năng lượng (Kcal) |
Chất khoáng (mg) |
Vitamin (mg) |
|||||||||
X |
Y |
Z |
Protein |
Lipid |
Carbohydrate |
|
Calcium |
Sắt |
A |
B1 |
B2 |
PP |
C |
|
Gạo tẻ |
400 |
4,0 |
396 |
31,29 |
3,96 |
300,57 |
1362 |
273,6 |
10,3 |
- |
0,8 |
0,0 |
12,7 |
0,0 |
Thịt gà ta |
200 |
104 |
96 |
22,4 |
12,6 |
0,0 |
191 |
11,5 |
1,5 |
0,12 |
0,2 |
0,2 |
7,8 |
3,8 |
Rau dền đỏ |
300 |
114 |
186 |
6,1 |
0,56 |
11,5 |
76 |
536 |
10 |
- |
1,9 |
2,2 |
2,6 |
166 |
Xoài chín |
200 |
40,0 |
160 |
0,96 |
0,5 |
22,6 |
99 |
16 |
0,64 |
- |
0,16 |
0,16 |
0,5 |
48 |
Bơ |
70 |
0,0 |
70 |
0,35 |
58,45 |
0,35 |
529 |
8,4 |
0,07 |
0,4 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
Bước 4: Đánh giá chất lượng khẩu phần ăn:
- Protein: 31,29 + 22,4 + 6,1 + 0,96 + 0,35 = 61,1 (g)
- Lipid: 3,96 + 12, 6 + 0,56 + 0,5 + 58,45 = 76,07 (g)
- Carbohydrate: 300,57 + 11,5 + 22,6 + 0,35 = 335 (g)
- Năng lượng: 1362 + 191 + 76 + 99 + 529 = 2257 (Kcal)
- Chất khoáng: Calcium = 845,5 (mg), sắt = 22,51 (mg).
- Vitamin: A = 0,52 (mg), B1 = 3,06 (mg), B2 = 2,56 (mg), PP = 23,6 (mg), C = 217,8 (mg).
So sánh với các số liệu bảng 31.2, ta thấy đây là khẩu phần ăn tương đối hợp lí, đủ chất cho lứa tuổi 12 – 14.
Bước 5: Báo cáo kết quả sau khi đã điều chỉnh khẩu phần ăn.
V. An toàn vệ sinh thực phẩm
Hoạt động SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 32 (trang 133): Vận dụng hiểu biết về an toàn vệ sinh thực phẩm, em hãy thực hiện các yêu cầu sau:
1. Cho biết ý nghĩa của thông tin trên bao bì (hạn sử dụng, giá trị dinh dưỡng,...) thực phẩm đóng gói.
2. Trình bày một số bệnh do mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Đề xuất các biện pháp lựa chọn, bảo quản và chế biến thực phẩm giúp phòng chống các bệnh vừa nêu.
Trả lời:
1. Trên bao bì thực phẩm đóng gói thường in giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, giúp người tiêu dùng lựa chọn được thực phẩm phù hợp để thực hiện chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh. Hạn sử dụng ghi trên bao bì thực phẩm sẽ giúp người tiêu dùng biết được thời gian sản phẩm có thể giã được chất lượng và đảm bảo an toàn khi sử dụng, sau thời gian đó thực phẩm không còn giữ được giá trị dinh dưỡng như in trên bao bì cũng như không đảm bảo an toàn khi sử dụng. Người tiêu dùng chỉ nên dùng sản phẩm khi còn hạn sử dụng.
2. Một số bệnh do mất vệ sinh an toàn thực phẩm: Rối loạn tiêu hóa gây đầy hơi, đau bụng, phân lỏng. Rối loạn thần kinh gây đau đầu, chóng mặt, hôn mê, liệt tứ chi,…
- Các biện pháp lựa chọn, bảo quản và chế biến thực phẩm giúp phòng chống
+ Giữ sạch
+ Để riêng thực phẩm sống và chín
+ Nấu kỹ
+ Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ an toàn
+ Sử dụng nước sạch và thực phẩm an toàn